Đề thi học sinh giỏi cấp huyện lớp 9 năm học 2015 - 2016 môn : Ngữ văn thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề)

docx 8 trang Người đăng phongnguyet00 Lượt xem 1101Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi học sinh giỏi cấp huyện lớp 9 năm học 2015 - 2016 môn : Ngữ văn thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề thi học sinh giỏi cấp huyện lớp 9 năm học 2015 - 2016 môn : Ngữ văn thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề)
 ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN LỚP 9
 NĂM HỌC 2015-2016
 MÔN : NGỮ VĂN
 Thời gian: 150 phút (Không kể thời gian giao đề)
A. MỤC TIÊU :
 - Thiết lập thông tin để đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng trong chương trình học môn Ngữ văn với ba nội dung: Tiếng Việt, Nghị luận xã hội và nghị luận văn học.
 - Thi kiểm tra, đánh giá tuyển chọn học sinh giỏi cấp huyện : thông hiểu kiến thức, kĩ năng vận dụng làm bài.
B. HÌNH THỨC THI: Tự luận 100%
- Cách tổ chức kiểm tra: học sinh làm bài 150 phút
C. XÂY DỰNG MA TRẬN ĐỀ:
 Mức độ
Tên
chủ đề
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
Cộng
Cấp độ thấp
Cấp độ cao
Chủ đề 1: 
Tiếng Việt
Chỉ ra được các biện pháp: nhân hóa, ẩn dụ
Phân tích được tác dụng của các BPTT
Số câu: 
Số điểm: 
Tỉ lệ%
Số câu: 1
Số điểm: 2
Tỉ lệ : 10%
Số câu: 1
Số điểm : 2
Tỉ lệ :10%
Chủ đề 2:
Nghị luận xã hội 
Viết bài văn nghị luận xã hội từ một câu chuyện.
Số câu: 
Số điểm: 
Tỉ lệ %
Số câu: 1
Số điểm: 6
Tỉ lệ: 30%
Số câu:1
Số điểm: 6
Tỉ lệ:30%
Chủ đề 3:
Nghị luận văn học
Vận dụng các phép lập luận : giải thích, phân tích, chứng minh, tổng hợp...để viết bài văn nghị luận về tác phẩm "Lặng lẽ Sa Pa" của Nguyễn Thành Long qua một nhận định.
Số câu : 
Số điểm: 
Tỉ lệ %
Số câu: 1
Số điểm: 12
Tỉ lệ: 60%
Số câu: 1
Số điểm: 12
Tỉ lệ: 60%
Tổng câu:
Tổng điểm: 
Tỉ lệ % 
Số câu: 1
Số điểm: 2
Tỉ lệ: 10%
Số câu: 1
Số điểm: 6
Tỉ lệ: 30%
Số câu: 1
Số điểm: 12
 Tỉ lệ:60%
Số câu:3
Số điểm: 20 
Tỉ lệ : 100% 
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN
 	 NĂM HỌC: 2015 – 2016 
 Môn thi : Ngữ Văn - Lớp 9 
ĐỀ THI CHÍNH THỨC
Thời gian làm bài: 150 phút (không kể thời gian giao đề) 
 Ngày thi : ....../01/2016
 Đề thi có 01 trang, gồm 03 câu.
Câu 1 (2.0 điểm) :
Xác định và phân tích hiệu quả nghệ thuật của các biện pháp tu từ trong hai câu thơ sau:
	Làn thu thủy, nét xuân sơn
	Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh.
	( Trích Truyện Kiều – Nguyễn Du)
Câu 2 ( 6.0 điểm) :
 “Không hiểu bằng cách nào, một hạt cát lọt vào được bên trong cơ thể một con trai. Vị khách không mời mà đến đó tuy rất nhỏ, nhưng gây rất nhiều khó chịu và đau đớn cho cơ thể mềm mại của con trai. Không thể tống hạt cát ra ngoài, cuối cùng con trai quyết định đối phó bằng cách tiết ra một chất dẻo bọc quanh hạt cát.
	Ngày qua ngày, con trai đã biến hạt cát gây ra những nỗi đau cho mình thành một viên ngọc trai lấp lánh tuyệt đẹp”
 (Theo Lớn lên trong trái tim của mẹ – Bùi Xuân Lộc – NXB Trẻ, 2005)
Bài học về cuộc sống mà em rút ra từ câu chuyện trên. ( Bài nghị luận không quá hai trang giấy thi )
Câu 3 ( 12.0 điểm) :
 “Niềm vui của nhà văn chân chính là được làm người dẫn đường đến xứ sở của cái đẹp”
	Hãy khám phá “xứ sở của cái đẹp” qua văn bản Lặng lẽ Sa Pa (Nguyễn Thành Long, SGK Ngữ văn 9, tập 1, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam 2011)
 -------------Hết--------------
Họ và tên thí sinh: ....................................... Giám thị số 1 : ............................................
Số báo danh: ................phòng thi :............... Giám thị số 2 : ............................................
( Giám thị không giải thích gì thêm )
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN
NĂM HỌC: 2015 – 2016 
HƯỚNG DẪN CHẤM
Môn: Ngữ Văn - Lớp 9 
I. HƯỚNG DẪN CHUNG:
- Giám khảo cần nắm bắt kĩ nội dung trình bày của thí sinh để đánh giá được một cách tổng quát và chính xác, tránh đếm ý cho điểm.
- Hướng dẫn chấm chỉ nêu những nội dung cơ bản, có tính định hướng. Giám khảo cần chủ động, vận dụng linh hoạt đáp án, sử dụng nhiều mức điểm một cách hợp lí theo thang điểm 20, tính lẻ đến 0,25. Đặc biệt khuyến khích những bài viết có cảm xúc và ý tưởng sáng tạo.
- Những thí sinh làm bài theo cách riêng nhưng vẫn đáp ứng được những yêu cầu cơ bản vẫn cho điểm.
- Bài viết cần có bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục. Những bài mắc quá nhiều các loại lỗi dùng từ, đặt câu, chính tả, đặc biệt là văn viết tối nghĩa thì không cho quá nửa số điểm của mỗi câu.
II. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ:
Câu 1 (2.0 điểm)
1. Yêu cầu về kĩ năng:
- Đảm bảo một đoạn văn hoàn chỉnh, chặt chẽ, diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, viết câu.
2. Yêu cầu về kiến thức:
Cần đáp ứng một số ý chính sau:
Nội dung
Điểm
 Xác định các biện pháp tu từ : Hai câu thơ sử dụng biện pháp tu từ ẩn dụ và nhân hóa:
+ Hình ảnh ẩn dụ: làn thu thủy, nét xuân sơn
+ Hình ảnh nhân hóa: hoa ghen, liễu hờn
0,5
 Phân tích tác dụng của các biện pháp tu từ:
+ Tác giả dùng hình ảnh ẩn dụ để miêu tả đôi mắt Thúy Kiều. Đôi mắt tuyệt đẹp, sâu thăm thẳm, long lanh như làn nước mùa thu, nét mày cong mềm mại, thanh thoát như nét núi mùa xuân
0,5
+ Phép nhân hóa nhằm tuyệt đối hóa vẻ đẹp toàn mĩ của Thúy Kiều: nghiêng nước nghiêng thành, giai nhân tuyệt thế, có một không hai khiến cho tạo hóa (đẹp như hoa) cũng phải ghen tị, đố kị với sự đằm thắm của Thúy Kiều, liễu nổi tiếng là xanh mướt, mềm mại, thướt tha mà cũng phải hờn dỗi vì thua mái tóc của nàng.
0,5
-> Các phép tu từ đều tập trung làm nổi bật gương mặt kiêu sa, diễm lệ, thanh tú, thông minh, tài hoa của Thúy Kiều.
0,5
Câu 2 (6.0 điểm)
1. Yêu cầu về kĩ năng:
- Biết cách làm một bài nghị luận xã hội: hệ thống luận điểm rõ ràng, lập luận chặt chẽ, hành văn trong sáng, giàu cảm xúc, hình ảnh.
- Biết kết hợp các thao tác lập luận, bố cục hợp lí, không mắc lỗi diễn đạt, lỗi chính tả. 
2. Yêu cầu về kiến thức
Cần đáp ứng một số ý chính sau:
1. Giới thiệu vấn đề cần nghị luận:
0,5
2. Phân tích, bàn luận vấn đề:
5,0
a. Giải thích tìm ý nghĩa câu chuyện:
1,0
+ Hạt cát: biểu tượng cho những khó khăn và những biến cố bất thường là những yếu tố khách quan có thể xảy ra với con người bất kì lúc nào.
0,25
+ Con trai quyết định đối phó bằng cách tiết ra một chất dẻo bọc quanh hạt cátbiến hạt cát gây ra những nỗi đau cho mình thành viên ngọc trai lấp lánh tuyệt đẹp: biểu tượng cho con người biết thích nghi với hoàn cảnh mới và chấp nhận thử thách để đứng vững, biết vượt lên hoàn cảnh, tạo ra những thành quả đẹp cống hiến cho cuộc đời ( luôn luôn làm chủ hoàn cảnh và luôn suy nghĩ tích cực, lạc quan).
0,25
=> Câu chuyện ngắn gọn nhưng trở thành bài học sâu sắc về thái độ sống tích cực; phải có ý chí và bản lĩnh, mạnh dạn đối mặt với khó khăn gian khổ. Luôn luôn làm chủ hoàn cảnh và chinh phục hoàn cảnh để đat được kết quả tốt đẹp mới.
0,5
b. Bàn luận.
2,5
 - Khẳng định câu chuyện có ý nghĩa nhân sinh quan sâu sắc với mỗi người trong cuộc đời:
0,5
+ Những khó khăn, trở ngại vẫn thường xảy ra trong cuộc sống, luôn vượt khỏi toan tính, dự định của con người. Mỗi người khi đối mặt, chấp nhận thử thách thì vững vàng, được tôi luyện ý chí, khẳng định mình, hình thành cho mình nghị lực, niềm tin, sức mạnh để vượt qua. (như con trai cũng đã cố gắng nỗ lực, không tống được hạt cát ra ngoài thì nó đối phó bằng cách tiết ra chất dẻo bọc quanh hạt cát ).
0,5
+ Vượt qua khó khăn, giông tố con người sẽ trưởng thành hơn, sống có ý nghĩa hơn. Được mọi người tin yêu, góp phần xây dựng xã hội phát triển, giàu đẹp. 
0,5
+ Trong cuộc sống có biết bao con người vượt lên số phận làm đẹp cho cuộc đời.( Dẫn chứng : Cao Bá Quát, Nguyễn Ngọc Ký....)
0,5
+ Phê phán những người có lối sống hèn nhát, chấp nhận đầu hàng, buông xuôi, đổ lỗi cho số phận .
0,5
c. Bài học nhận thức và hướng hành động
1,5
+ Nhận thức đúng đắn về : Cuộc sống không phải lúc nào cũng bằng phẳng, cũng thuận buồm xuôi gió. Khó khăn, thử thách luôn là quy luật của cuộc sống mà con người phải đối mặt.
0,25
+ Phải có ý thức sống và phấn đấu, không được đầu hàng, không được gục ngã mà phải can đảm đối đầu, khắc phục nó để tạo nên thành quả cho cuộc đời, để cuộc sống có ý nghĩa hơn.
0,75
+ Liên hệ bản thân
0,5
3. Khái quát lại vấn đề nghị luận
0,5
Câu 3 (12,0 điểm) 
1. Yêu cầu về kĩ năng:
- Biết cách làm một bài nghị luận văn học: hệ thống luận điểm rõ ràng, lập luận chặt chẽ, hành văn trong sáng, giàu cảm xúc, hình ảnh.
- Biết kết hợp các thao tác lập luận, bố cục hợp lí, không mắc lỗi diễn đạt, lỗi chính tả.
2. Yêu cầu về kiến thức
Cần đáp ứng một số ý chính sau:
1. Mở bài: Dẫn dắt và nêu vấn đề nghị luận.
2 Thân bài:
a. Giải thích khái quát vấn đề 
- Nhà văn chân chính là nhà văn luôn đặt mục đích sáng tác vào con người và cuộc sống. Đem ngòi bút của mình phục vụ đời sống và có ích cho con người. 
- Xứ sở của cái đẹp trong tác phẩm văn học được thể hiện ở hai phương diện nội dung và hình thức.
+ Vẻ đẹp nội dung là vẻ đẹp của thiên nhiên và con người trong lao động, chiến đấu, các lĩnh vực khác mà nhà văn mang tới cho người đọc.
+ Vẻ đẹp hình thức là khả năng xây dựng được những hình tượng nghệ thuật sinh động, độc đáo, hấp dẫn. Là khả năng kết cấu chặt chẽ, tình huống hợp lí và khả năng sử dụng ngôn từ điêu luyện...
=> Nội dung, hình thức đẹp không chỉ đem lại cho người đọc những rung cảm thẩm mĩ mà còn làm cho con người yêu cuộc sống, khao khát hướng tới những gì đẹp đẽ, tốt lành cho cuộc đời. Để người đọc cảm nhận được xứ sở của cái đẹp đó thì nhà văn chân chính là người dẫn đường cho người đọc khám phá cảm nhận. Đó là niềm vui, niềm hạnh phúc của nhà văn. 
1,0
10.0
2,0
0,5 đ
0,75
0,75
b. Chứng minh qua văn bản Lặng lẽ Sa Pa của nhà văn Nguyễn Thành Long
* Xứ sở của cái đẹp trong Lặng lẽ Sa Pa được thể hiện trước hết ở phương diện nội dung :
 - Xứ sở của cái đẹp, của thiên nhiên ở Sa Pa:
+ Đó là bức tranh thiên nhiên núi rừng rộng lớn vùng Tây Bắc được miêu tả từ xa đến gần, từ bầu trời đến mặt đất. Xa xa núi cao, thác đổ trắng xóa, đường núi quanh co uốn lượn, cây cối rậm rạp, những đàn bò đủng đỉnh ăn cỏ trong những thung lũng ven đường, nắng len tới đốt cháy rừng cây, ... mây bị nắng xua đi cuộn tròn... Những vòm lá ướt sương... (Lấy dẫn chứng, phân tích).
+ Đến gần là vườn hoa dơn, hoa thược dược, vàng, tím, hồng phấn, tổ ong ...với đủ màu sắc rực rỡ do bàn tay của con người tạo ra ...
Tất cả làm nên một bức tranh thiên nhiên đẹp kì lạ, hấp dẫn gợi ra cho ta bao liên tưởng và khao khát về vùng đất thơ mộng.
- Xứ sở của cái đẹp trong Lặng lẽ Sa Pa còn được thể hiện ở vẻ đẹp hấp dẫn của con người: 
+ Nhân vật anh thanh niên làm công tác khí tượng thủy văn kiêm vật lí địa cầu trên đỉnh Yên Sơn cao 2600m. Anh đã vượt qua khó khăn của hoàn cảnh, thời tiết khắc nghiệt và sự buồn chán cô đơn của bản thân để tạo cho mình một cuộc sống có ý nghĩa. Sức hấp dẫn của nhân vật anh thanh niên chính là vẻ đẹp của tâm hồn và lí tưởng sống. Những suy nghĩ, việc làm và hành động, tình cảm của anh khiến người ta cảm phục noi theo và thêm tin yêu cuộc sống. (Lấy dẫn chứng, phân tích)
+ Ngoài ra, sức hấp dẫn của con người Sa Pa còn là những nhân vật vô danh như ông kĩ sư ở vườn rau Sa Pa, anh cán bộ nghiên cứu bản đồ sét, ....
Tất cả đã tạo nên xứ sở của cái đẹp là sự cống hiến âm thầm và lặng lẽ hết mình cho đất nước.
* Xứ sở của cái đẹp trong Lặng lẽ Sa Pa không chỉ đẹp về nội dung mà còn đẹp về nghệ thuật, được thể hiện :
- Nhan đề Lặng lẽ Sa Pa thấm đẫm chất thơ
- Cốt truyện, tình huống giản đơn, chỉ là cuộc gặp gỡ tình cờ giữa các nhân vật (bác lái xe, ông họa sĩ, cô kĩ sư, anh thanh niên) nhưng nhà văn đã dựng lên mối quan hệ chung - riêng thật đẹp.
- Hệ thống ngôn ngữ giàu hình ảnh, giàu cảm xúc, chất tạo hình, âm điệu nhẹ nhàng, êm ái, giàu chất thơ, ngôn ngữ chắp cánh những vần thơ, nâng tâm hồn người đọc vươn tới những cảm xúc sâu xa, thấm thía.
6,0đ
1,5đ
0,5
0,5
0,5
3,0 đ
2,0
0,5
0,5
1,5 đ
0,5đ
0,5đ
0,5đ
c. Đánh giá chung, nâng cao mở rộng.
- Cái đẹp trong tác phẩm văn học đa dạng, phong phú được khơi nguồn kết tinh từ cuộc sống.
- Đời sống tự nhiên ấy được khúc xạ qua ánh sáng, cảm quan, quá trình lao động cực nhọc, sáng tạo, mê say của nhà văn để có được sức hấp dẫn, những giá trị đẹp của con người, làm cho con người sống tốt hơn.
- Yêu cái đẹp của văn chương là chúng ta yêu tấm lòng của nhà văn. Họ là những kĩ sư tâm hồn đốt cháy mình để có được ánh sáng, niềm vui dẫn ta đến bến bờ xứ sở của cái đẹp trong cuộc sống.
3. Kết bài:Khái quát vấn đề nghị luận gắn với tác phẩm " Lặng lẽ Sa Pa"
2,0
1,0
Lưu ý: Trên đây chỉ là những định hướng về những nội dung chính cơ bản. Giám khảo cần linh hoạt khi chấm. Khuyến khích những bài làm sáng tạo, có chất văn, những phát hiện độc đáo mà hợp lí, thuyết phục và những bài viết có có cá tính, giọng điệu, cảm xúc riêng.

Tài liệu đính kèm:

  • docxHSG_NGU_VAN_9_20152016.docx