Đề thi học kì 1 lớp 4 môn Tiếng Việt

docx 6 trang Người đăng duthien27 Lượt xem 682Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi học kì 1 lớp 4 môn Tiếng Việt", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề thi học kì 1 lớp 4 môn Tiếng Việt
Đề thi học kì 1 lớp 4 môn Tiếng Việt
Đề số 1
I. Kiểm tra đọc (5 điểm)
1. Đọc thành tiếng
Học sinh bốc thăm và đọc thành tiếng các đoạn sau và trả lời câu hỏi do giáo viên nêu (phù hợp với nội dung đoạn vừa đọc):
+ Bài "Vua tàu thủy Bạch Thái Bưởi" Sách TV4, tập 1/115-116
Đoạn 1: Từ "Bưởi mồ côi cha từ nhỏ.................không nản chí".
Đoạn 2: Từ "Bạch Thái Bưởi mở công ti...............bán lại tàu cho ông".
+ Bài "Ông Trạng thả diều" Sách TV4, tập 1/104
Đoạn 1: Từ "Vào đời vua Trần......................có thì giờ chơi diều".
Đoạn 2: Từ "Sau vì nhà nghèo quá..............vi vút tầng mây".
+ Bài "Người tìm đường lên các vì sao" Sách TV4, tập 1/125 -126
Đoạn 1: Từ "Từ nhỏ......................hàng trăm lần".
Đoạn 2: Từ "Có người bạn hỏi...............chế khí cầu bay bằng kim loại".
+ Bài: "Văn hay chữ tốt" Sách TV4, tập 1/129
Đoạn 1: Từ "Thưở đi học............. xin sẵn lòng".
Đoạn 2: "Lá đơn viết lí lẽ rõ ràng.............sao cho đẹp"
+ Bài "Cánh diều tuổi thơ" Sách TV4, tập 1/146
Đoạn 1: Từ "Tuổi thơ của tôi..................vì sao sớm".
Đoạn 2: Từ: "Ban đêm...................khát khao của tôi".
+ Bài "Kéo co" Sách TV4, tập 1/155
Đoạn 1: Từ "Kéo co phải đủ ba keo.................. xem hội".
Đoạn 2: Từ: "Làng Tích Sơn........thắng cuộc".
2. Đọc thầm và làm bài tập: (5 điểm) (30 phút)
BÀN TAY NGƯỜI NGHỆ SĨ
Ngay từ nhỏ, Trương Bạch đã rất yêu thích thiên nhiên. Lúc nhàn rỗi, cậu nặn những con giống bằng đất sét trông y như thật.
Lớn lên, Trương Bạch xin đi làm ở một cửa hàng đồ ngọc. Anh say mê làm việc hết mình, không bao giờ chịu dừng khi thấy những chỗ cần gia công tinh tế mà mình chưa làm được. Sự kiên nhẫn của Trương Bạch khiến người dạy nghề cũng phải kinh ngạc.
Một hôm có người mang một khối ngọc thạch đến và nhờ anh tạc cho một pho tượng Quan Âm. Trương Bạch tự nhủ sẽ gắng công tạo nên một tác phẩm tuyệt trần, mỹ mãn.
Pho tượng làm xong, quả là một tác phẩm trác tuyệt. Từ dung mạo đến dáng vẻ của Quan Âm đều toát lên sự ung dung và cực kì mỹ lệ. Điều vô cùng lí thú là pho tượng sống động đến lạ lùng, giống như một người sống vậy. Nếu đi một vòng xung quanh pho tượng, đôi mắt Quan Âm như biết nhìn theo. Hiển nhiên đây là điều không thể nào tưởng tượng nổi.
Theo Lâm Ngũ Đường
* Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất cho mỗi câu hỏi dưới đây:
1. Từ nhỏ, Trương Bạch đã có niềm yêu thích, say mê gì?
A. Thiên nhiên            B. Đất sét C. Đồ ngọc                     C. Con giống
2. Trương Bạch khiến người dạy nghề cũng phải kinh ngạc nhờ sự?
A. Tinh tế                B. Chăm chỉ C. Kiên nhẫn                  D. Gắng công
3. Điều không thể nào tưởng tượng nổi ở pho tượng là gì?
A. Pho tượng cực kì mỹ lệ
B. Đôi mắt pho tượng như biết nhìn theo
C. Pho tượng như toát lên sự ung dung
D. Pho tượng sống động đến lạ lùng
4. Điều kiện nào là quan trọng nhất khiến Trương Bạch trở thành một nghệ nhân tài giỏi?
A. Say mê, kiên nhẫn và làm việc hết mình
B. Có tài nặn con giống y như thật ngay từ nhỏ
C. Gặp được thầy giỏi truyền nghề
D. Gắng công tạo nên một tác phẩm tuyệt trần
5. Dòng nào dưới đây chỉ gồm các từ láy?
A. Ung dung, sống động, mỹ lệ.
B. Ung dung, lạ lùng, tưởng tượng
C. Sống động, lạ lùng, mỹ mãnD. Tưởng tượng, lạ lùng, mỹ lệ.
6. Trong câu: "Trương Bạch tự nhủ sẽ gắng công tạo nên một tác phẩm tuyệt trần, mĩ mãn" có mấy tính từ?
A. Một tính từ. Đó là từ: ...........................................................................
B. Hai tính từ. Đó là các từ: .......................................................................
C. Ba tính từ. Đó là các từ: ........................................................................
D. Bốn tính từ. Đó là các từ: .....................................................................
7. Câu: "Anh có thể tạc giúp tôi một pho tượng Quan Âm không?" được dùng làm gì?
A. Để hỏi
B. Nói lên sự khẳng định, phủ định
C. Tỏ thái độ khen, chê
D. Để yêu cầu, đề nghị, mong muốn
8. Gạch chân bộ phận vị ngữ trong câu sau:
Anh say mê làm việc hết mình, không bao giờ chịu dừng khi thấy những chỗ cần gia công tinh tế mà mình chưa làm được.
II. Kiểm tra viết:
1. Chính tả: (nghe - viết) (5 điểm) (15')
Giáo viên đọc cho học sinh viết tựa bài và đoạn từ đầu bài đến Nghe - viết bài "Rất nhiều mặt trăng" (Từ đầu đến không thể nhìn thấy mặt trăng) (Sách Tiếng Việt lớp 4 – Tập 1 – trang 168)
RẤT NHIỀU MẶT TRĂNG
Nhà vua rất mừng vì con gái đã khỏi bệnh, nhưng ngài lập tức lo lắng vì đêm đó mặt trăng sẽ sáng vằng vặc trên bầu trời. Nếu con gái yêu của ngài nhìn thấy mặt trăng, cô bé sẽ nhận ra mặt trăng đeo trên cổ cô không phải mặt trăng thật, sẽ thất vọng và ốm trở lại. Thế là ngài lại cho vời các vị đại thần, các nhà khoa học đến để nghĩ cách làm cho công chúa không thể nhìn thấy mặt trăng.
2. Tập làm văn: (5 điểm) (25')
Em hãy tả một đồ chơi mà em yêu thích.
Bảng ma trận đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4
Đề thi học kì 1 lớp 4 môn Toán
Đề số 1
PHẦN 1: Trắc nghiệm (5 điểm).
Hãy khoanh vào trước câu trả lời đúng:
Câu 1. (1 điểm) Số 85 201 890 được đọc là:
a. Tám trăm năm mươi hai triệu không trăm mười tám nghìn chín mươi
b. Tám mươi lăm triệu hai trăm linh một nghìn tám trăm chín mươi
c. Tám triệu năm trăm hai không một nghìn tám trăm chín mươi
d. Tám nghìn năm trăm hai mươi triệu một nghìn tám trăm chín mươi
Câu 2: (1 điểm) Cho tứ giác MNPQ như hình vẽ góc vuông thuộc đỉnh nào sau đây?
A. đỉnh M             B. đỉnh P          C. đỉnh N          D. đỉnh Q
Câu 3. (1 điểm) 1 tấn = ............kg
A. 1000          B. 100            C. 10000            D. 10
Câu 4. (1 điểm) Chữ số 2 trong số 7 642 874 chỉ:
A. 20 000               B. 200             C. 200 000            D. 2000
Câu 5. (1 điểm) 1 giờ = ............phút
A. 60 phút           B. 90 phút           C. 120 phút         D. 50 phút
PHẦN 2: Tự luận (5 điểm).
Câu 6. (2 điểm). Đặt tính rồi tính.
a. 76402 + 12856             b. 49172 - 28526
c. 334 × 37                    d. 128 472 : 6
Câu 7: (1 điểm). Tính bằng cách thuận tiện nhất.
a. 490 x 365 - 390 × 365 =
b. 2364 + 37 × 2367 + 63 =
Câu 8: (2 điểm). Một mảnh đất hình chữ nhật có chiều dài bằng 105 mét, chiều rộng bằng 68 mét. Tính
a. Chu vi mảnh đất đó
b. Diện tích mảnh đất đó.
Bảng ma trận đề thi học kì 1 môn Toán lớp 4
Đề số 2
A/ PHẦN TRẮC NGHIỆM (5 điểm)
Hãy khoanh vào chữ cái đặt trước kết quả đúng của các câu sau.
Câu 1: (1đ) Trong các số 5 784; 6874; 6 784 số lớn nhất là: (M1)
A. 5785            B. 6 784                 C. 6 874
Câu 2: (1đ) Số: Hai mươi ba triệu chín trăm mười; được viết là: (M1)
A. 23 910            B. 23 000 910                 C. 23 0910 000
Câu 3: (1đ) Giá trị của chữ số 3 trong số 653 297 là: (M1)
A. 30 000            B. 3000                 C. 300
Câu 4: (0.5đ) 10 dcm2 2cm2 = ......cm2 (M2)
A. 1002 cm2            B. 102 cm2                C. 120 cm2
Câu 5: (0.5đ) 357 tạ + 482 tạ =...... ? (M1)
A. 839                 B. 739 tạ                 C. 839 tạ
Câu 6: (0.5đ) Chu vi của hình vuông là 16m thì diện tích sẽ là: (M3)
A. 16m              B. 16m2                  C. 32 m
Câu 7: (0.5đ) Hình bên có các cặp cạnh vuông góc là: (M3)
A. AB và AD; BD và BC.
B. BA và BC; DB và DC.
C.AB và AD; BD và BC; DA và DC.
B/ PHẦN KIỂM TRA TỰ LUẬN (5 điểm)
Bài 1: (2 điểm) Đặt tính rồi tính: (M1; M2)
a.186 954 + 247 436
b. 839 084 – 246 937
c. 428 × 39
d. 4935 : 44
Bài 2: (2 điểm) Tuổi của mẹ và tuổi của con cộng lại là 57 tuổi. Mẹ hơn con 33 tuổi. Hỏi mẹ bao nhiêu tuổi, con bao nhiêu tuổi? (M2)
Bài 3: (1 điểm) Tìm số lớn nhất có 4 chữ số khác nhau, chữ số hàng trăm là chữ số 5 mà số đó vừa chia hết cho 2 và vừa chia hết cho 5? (M4) 

Tài liệu đính kèm:

  • docxde_thi_hoc_ki_1_lop_4_mon_tieng_viet.docx