Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 3 - Đề số 2

docx 2 trang Người đăng phongnguyet00 Lượt xem 1000Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 3 - Đề số 2", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 3 - Đề số 2
Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 3 - Đề số 2
A.KIỂM TRA ĐỌC:                                                        
I.Đọc thành tiếng: (5 điểm) Có đề kèm theo.
II.Đọc thầm và làm bài tập: (5 điểm)
ĐƯỜNG VÀO BẢN
      Tôi sinh ra và lớn lên ở một bản hẻo lánh gần biên giới phía Bắc. Con đường từ huyện lị vào bản tôi rất đẹp .
      Đoạn đường dành riêng cho dân bản tôi đi về phải vượt qua một con suối to. Nước suối bốn mùa trong veo, rào rạt. Nước trườn qua kẽ đá, lách qua những mỏm đá ngầm tung bọt trắng xóa. Hoa nước bốn mùa xòe cánh trắng như trải thảm hoa đón mời khách gần xa đi về thăm bản .
      Những ngày nắng đẹp, người đi trên đường nhìn xuống suối sẽ bắt gặp những đàn cá nhiều màu sắc tung tăng bơi lội. Cá như vẽ hoa, vẽ lá giữa dòng. Bên trên là sườn núi thoai thoải. Núi cứ vươn mình lên cao, lên cao mãi. Con đường ven theo một bãi rừng vầu, cây mọc san sát, thẳng tắp, dày như ống đũa. Đi trên đường, thỉnh thoảng khách còn gặp những cây cổ thụ. Có cây trám trắng, trám đen thân cao vút như đến tận trời. Những con lợn ục ịch đi lại ở ven đường, thấy người giật mình hộc lên những tiếng dữ dội rồi chạy lê cái bụng quét đất. Những con gà mái dẫn con đi kiếm ăn cạnh đường gọi con nháo nhác.
      Con đường đã nhiều lần đưa tiễn người bản tôi đi công tác xa cũng đã từng đón mừng cô giáo về bản dạy chữ. Dù ai đi đâu về đâu, khi bàn chân đã bén hòn đá, hòn đất trên con đường thân thuộc ấy, thì chắc chắn sẽ hẹn ngày quay lại.
                                                                         Theo Hồ Thủy Giang
        Đọc thầm bài đọc trên và hoàn thành các bài tập sau:
Câu 1: Khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng nhất ở mỗi câu sau :
a) Đoạn đường dành riêng cho dân bản đi về như thế nào ?
       A. Phải vượt qua một con thác tung bọt trắng xóa.
       B. Phải vượt qua con suối to bốn mùa trong veo, rào rạt.
       C. Phải băng qua sườn núi thoai thoải.
b) Những cây cổ thụ mà khách gặp trên đường đi vào bản là cây:
       A. Cây vầu, cây trám đen, trám trắng.
       B. Cây vầu, cây đa, cây lim, cây chò.
       C. Cây vầu, cây trám, cây hoa ban.
       c) Trong bài có các con vật nào ?
       A. Con ngựa, con gà, con lợn..
       B. Con cá, con gà, con lợn.
       C. Con cá, con gà mái, con lợn.
d) Câu: “Con đường từ huyện lị vào bản tôi rất đẹp.”  là kiểu câu:
        A. Ai thế nào?
        B. Ai là gì ?                                                         
        C. Ai làm gì?                                                           
Câu 2: Gạch chân dưới bộ phận trả lời cho câu hỏi: vì sao? trong câu sau:
         Bạn Huy luôn được mọi người quý mến vì bạn là một học sinh ngoan. 
Câu 3: Tìm và ghi lại một câu có hình ảnh so sánh, một câu có hình ảnh nhân hóa trong bài.
Câu 4: Ghi lại từ so sánh và từ nhân hóa trong câu em tìm được ở câu 3.
  B.KIỂM TRA VIẾT:
I. Chính tả : (5 điểm)  Bài viết: Tiếng đàn  (Tiếng Việt 3- tập 2- trang 55)
(Giáo viên đọc cho học sinh viết từ Tiếng đàn bay ra vườn .. đến hết bài.)
II. Tập làm văn (5 điểm )  
Đề bài: Hãy kể lại một buổi biểu diễn văn nghệ mà em được xem.
ĐỀ VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA ĐỌC THÀNH TIẾNG
A. Bài đọc:
- Yêu cầu học sinh bốc thăm và đọc thành tiếng một đoạn trong số các bài sau, trả lời một câu hỏi nội dung bài do giáo viên nêu: 
1. Ở lại với chiến khu (TV3 – Tập 2 – trang 13)
- Học sinh đọc đoạn 1.
Hỏi: Trung đoàn trưởng đến gặp các chiến sĩ nhỏ tuổi để làm gì ?
(Gợi ý trả lời: Để nói với các em rằng: ở chiến khu rất gian khổ, thiếu thốn đủ thứ. Vậy em nào muốn trở về sống với gia đình thì trung đoàn sẽ cho các em về.
2. Bàn tay cô giáo (TV 3 – Tập 2 – trang 25)
- HS đọc cả bài. Hỏi: Từ mỗi tờ giấy, cô giáo đã làm ra những gì ?
( Gợi  ý trả lời: Cô làm chiếc thuyền, mặt trời, nhiều tia nắng, sóng biển.....)
3- Nhà ảo thuật (TV 3 – Tập 2 – trang 40)
 - Học sinh đọc đoạn 4.
Hỏi: Những chuyện gì đã xảy ra khi mọi người ngồi uống trà?
- Gợi ý trả lời: Xô-phi lấy một cái bánh, đến lúc đặt vào đĩa lại thành 2 cái. Mẹ mở nắp lọ đường có dải băng đỏ, xanh, vàng bắn ra. Mác đang ngồi thấy một khối nóng mềm trên chân 
4- Đối đáp với vua ( TV 3- tập 2 – trang 49)
- HS đọc đoạn 3.
   + Hỏi: Vì sao vua bắt Cao Bá Quát đối
( Gợi  ý trả lời: Vì Cao Bá Quát tự xưng là học trò mới ở quê ra chơi).
5- Sự tích lễ hội Chử Đồng Tử   ( TV 3 - tập 2 – trang 65)
- HS đọc đoạn 3+4. Hỏi: Chử Đồng Tử và Tiên Dung đã làm gì để giúp dân làng?
(Đã truyền cho dân làng cách trồng lúa, nuôi tằm, dệt vải)
6- Rước đèn ông sao    (TV 3 - tập 2 – trang 71)
- HS đọc từ “Chiều rồi đêm xuống” đến hết.
   + Hỏi: Chiếc đèn ông sao của Hà có gì đẹp ?
(Đèn làm bằng giấy bóng kính đỏ, trong suốt, ngôi sao được gắn vào giữa vòng tròn có những tua giấy đủ màu sắc. Trên đỉnh ngôi sao cắm ba lá cờ con).
Xem thêm tại: 

Tài liệu đính kèm:

  • docxde_thi_tieng_viet_lop_3_giua_HK_2.docx