Phòng GD-ĐT Quế Phong ĐỀ THI ĐỊNH KÌ LẦN 1 Trường Tiểu học Xxxx Năm học: 2015- 2016 Lớp: 4.. Môn: Tiếng việt Họ và tên: Thời gian thi: 40 phút (không kể thời gian chép đề ) Đọc : (6 điểm) Đọc thầm bài đoạn sau và trả lời các câu hỏi: Hãy khoanh tròn chữ cái trước ý đúng nhất cho mỗi câu trả lời sau : A. Đọc thầm: Triền đê tuổi thơ Tuổi thơ tôi với con đê sông Hồng gắn liền như hình với bóng, tựa hai người bạn thân thiết suốt ngày quấn quýt bên nhau. Từ lúc chập chững biết đi, mẹ đã dắt tôi men theo bờ cỏ chân đê. Con đê thân thuộc đã nâng bước, dìu dắt và tôi luyện cho những bước chân của tôi ngày một chắc chắn để tự tin lớn lên, tự tin bước vào đời. Chẳng riêng gì tôi, mà hầu hết những đứa nhỏ sinh ra ở trong làng đều coi con đê là bạn. Chúng cũng nô đùa, chơi trò đuổi bắt, chơi ô ăn quan trên đê mỗi khi bố mẹ vắng nhà ra đồng, ra bãi làm việc. Tuổi học trò, cứ sáng cắp sách tới trường, chiều về cả hội lại lùa tất cả trâu, bò lên đê cho chúng gặm cỏ và tha hồ vui chơi đợi khi hoàng hôn xuống trở về làng. Những đêm trăng thanh gió mát lên đê trải chiếu nằm đếm sao trời mới tuyệt và thú làm sao. Tôi nhớ nhất là những đêm Trung thu, người lớn trong làng tổ chức bày cỗ cho thiếu nhi trên mặt đê rất vui và không khí của lễ hội trẻ em kéo dài tưởng như bất tận. Năm tháng qua đi, những lối mòn chạy xéo ngoằn ngoèo từ chân lên tới mặt đê đã in dấu biết bao bàn chân của các thế hệ sớm hôm đi về. Đời người ai cũng có nhiều đổi thay qua thời gian, song con đê vẫn gần như nguyên vẹn, vẫn sừng sững chở che bao bọc lấy dân làng tôi cũng như cả một vùng rộng lớn. Xa quê cả bao năm trời, mùa lũ này tôi mới trở lại quê hương, trở lại làng quê đã sinh ra và nuôi tôi lớn khôn. Con đê vẫn đấy, màu xanh của cỏ mượt mà vẫn đấy. Tôi tần ngần dạo gót trên chiều dài của con đê chạy suốt từ điếm canh đê này tới điếm canh đê kia và mường tượng nhớ về những kỉ niệm của một thời xa xăm... Theo Nguyễn Hoàng Đại B. Khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng: Câu 1: Hình ảnh nào ở làng quê gắn bó thân thiết với tác giả“ như hình với bóng” ? Đêm trăng. b. Con đê. c. Đồng ruộng. Câu 2: Sau bao năm xa quê, lúc trở về, tác giả nhận ra con đê: a..Đã có nhiều thay đổi b. Gần như vẫn như xưa. c.Không còn nhận ra con đê nữa Câu 3: Những trò chơi dân gian nào được nhắc trong đoạn văn ? a. Đuổi bắt, ô ăn quan b. Đuổi bắt, bịt mắt bắt dê c. Ô ăn quan, nhảy dây Câu 4: Khi trở về quê hương ,dạo gót trên đê tác giả đã nghĩ gỉ? Mong ước con đê sẽ thay đổi ngày một đẹp hơn. Mường tượng nhớ về những kỉ niệm của một thời xa xăm Cả a và b Câu 5: Từ “mượt mà”trong bài thuộc từ loại nào: a. Danh từ b.Động từ. c.Tính từ Câu 6: Ghi lại từ láy trong câu: “Năm tháng qua đi, những lối mòn chạy xéo ngoằn ngoèo từ chân lên tới mặt đê đã in dấu biết bao bàn chân của các thế hệ sớm hôm đi về. ” ..................................................................... Đặt câu với từ tìm được ........................................................................................................................................ 2. Tập làm văn: (4 điểm) Đề bài: Hãy viết một đoạn văn (khoảng 13-15 câu) tả một đồ vật mà em thích nhất. Bài làm Điểm bài thi: Phần đọc: Đọc hiểu Phần viết: Tập làm văn.. Giáo viên chấm thi Giáo viên coi thi............ ĐÁP ÁN MÔN MÔN TIẾNG VIỆT 4 KIỂM TRA ĐỊNH KÌ LẦN 1 I .Kiểm tra đọc: (6 điểm) 2.Đọc hiểu: 6 điểm: (khoanh đúng mỗi câu đạt 1 điểm) Câu Đáp án Câu Đáp án 1 b 4 b 2 b 5 c 3 a 6 Ngoằn ngoèo( hs tìm thừa từ biết bao trừ 0.25đ) Học sinh đặt được 1 câu đúng đat 0.5 điểm II. Kiểm tra viết: (4 điểm) + Bài viết không mắc lỗi, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng bài văn : 2 điểm Mỗi lỗi chính tả trong bài viết ( sai – lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh không viết hoa đúng quy định trừ mỗi lỗi trừ: 0,2 điểm) (Nếu chữ viết không rõ ràng, sai độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn ,.bị trừ toàn bài 0,5 điểm + Đảm bảo các yêu cầu sau được 2 điểm: Viết được bài văn tả người thân trong gia đình đủ phần mở bài, thân bài, kết bài đúng yêu cầu đã học; độ dài từ 15 câu trở lên Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết, có thể cho các mức điểm : 2; 1,5; 1,0: 0,5
Tài liệu đính kèm: