Đề tài Đổi mới phương pháp dạy học môn Thể dục trong trường THCS

doc 14 trang Người đăng phongnguyet00 Lượt xem 1909Lượt tải 5 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề tài Đổi mới phương pháp dạy học môn Thể dục trong trường THCS", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề tài Đổi mới phương pháp dạy học môn Thể dục trong trường THCS
I. ĐIỀU KIÊN, HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN 
1. Lí do chọn đề tài:
Đảng và Nhà nước ta luôn luôn quan tâm tới công tác TDTT nói chung và giáo dục thể chất trong nhà trường nói riêng. Coi sức khoẻ là vốn quí nhất của con người.
Bước vào thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá một trong những nhiệm vụ quan trọng là phải xây dựng thế hệ trẻ nước ta trở thành những con người có đủ bản lĩnh, phẩm chất và năng lực để kế thừa và phát huy những thành tựu và truyền thống vẻ vang của dân tộc để đưa nước ta phát triển hội nhập với cộng đồng quốc tế, vươn lên “Sánh vai với các cường quốc năm châu”.
Để giúp cho thế hệ trẻ phát triển toàn diện nhiều mặt trong đó có một mặt quan trọng và tất yếu là chăm lo về sức khoẻ và thể lực, không những là nhu cầu của bản thân con người mà là vốn quí để tạo tài sản vật chất cho xã hội.
Song song với chương trình giảng dạy các môn khoa học trong nhà trường, nhằm trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản, có hệ thống các môn khoa học tự nhiên, xã hội và khoa học kỹ thuật, việc giáo dục thể chất trong nhà trường có vài trò hết sức quan trọng giúp cho học sinh phát triển một cách toàn diện về đức, trí, thể, mỹ Ngoài ra còn giúp cho các em học sinh hiểu được một số kiến thức, kĩ năng cơ bản để tập luyện giữ gìn sức khoẻ, nâng cao thể lực, góp phần rèn luyện nếp sống lành mạnh, tác phong nhanh nhẹn, thói quen tự giác tập luyện TDTT, mạnh dạn tham gia vào các hoạt động và phong trào tập thể, 
Xuất phát từ thực tế giảng dạy của bản thân, từ đặc điểm của việc dạy học môn Thể dục ở trường THCS tôi nhận thấy vấn đề “Đổi mới phương pháp dạy học môn Thể dục trong trường THCS” là hết sức thiết thực, bổ ích và tôi quyết định chọn nghiên cứu đề tài này.
2. Mục đích nghiên cứu:
Giúp cho giáo viên cải thiện một số phương pháp trong quá trình giảng dạy Thể dục nhằm đưa lượng vận động, thời gian tập luyện của học sinh tăng lên. Đề tài còn tháo gỡ những khó khăn mà giáo viên dạy môn Thể dục dễ mắc, đó là việc vi phạm về thời gian (bởi nội dung bài học thì nhiều mà thời gian một tiết chỉ có 45 phút).Vì vậy đòi hỏi giáo viên phải nghiên cứu và lựa chọn phương pháp, hình thức dạy - học thật hợp lý, đảm bảo về kiến thức, kĩ năng, đảm bảo đủ lượng vận động và số lần tập luyện. Đề tài này hết sức cần thiết không những đối với cá nhân tôi mà còn với tất cả giáo viên giảng dạy bộ môn Thể dục ở trường THCS nói chung.
3. Thời gian - Địa điểm:
- Thời gian: Chọn đề tài: Tháng 9/2011.
 Nghiên cứu thực hiện: Từ tháng 10/2011 đến tháng 3/2012.
 Hoàn thành đề tài: Tháng 3 năm 2012.
- Địa điểm: Học sinh khối 7 trường THCS Lương Thế Vinh - TP Nam Định.
4. Đóng góp mới về mặt lí luận, về mặt thực tiễn:
 Phương pháp dạy học: Là cách thức hoạt động của thầy và trò nhằm đạt được mục tiêu dạy - học. Phương pháp dạy học mang tính tích cực, độc lập, sáng tạo. Cần chú ý đến hai yếu tố: Học sinh phải được học trong không khí vui vẻ, phấn khởi, học mà chơi, chơi mà học, học sinh phải được tự do tìm hiểu, suy nghĩ, khám phá và tự tìm tòi ra kiến thức của bài học dưới sự dẫn dắt, gợi mở của giáo viên.
 Để làm tốt chức năng giảng dạy và giáo dục của mình đối với giáo viên dạy môn Thể dục nói riêng phải có những phẩm chất và năng lực như: Thế giới quan khoa học, nhân sinh quan tiên tiến, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, có trình độ văn hoá sâu rộng, có tư duy mới, luôn tìm tòi nghiên cứu để đưa ra phương pháp giảng dạy phù hợp, đáp ứng yêu cầu của bộ môn. Đồng thời, người giáo viên thể dục cần phải có phẩm chất đạo đức, tâm lí tốt, tình cảm cao đẹp và cả ý chí, nghị lực, quyết tâm. Tất cả những đặc điểm đó có sự liên quan mật thiết với nhau để tạo thành một cấu trúc thống nhất nhằm nâng cao kết quả giảng dạy.
 Theo thời gian công tác, kinh nghiệm giảng dạy và giáo dục càng được nâng cao thì thể lực càng bị giảm sút theo qui luật tự nhiên của con người, năng lực làm mẫu động tác bị hạn chế. Để khắc phục sự hạn chế đó, người giáo viên Thể dục phải không ngừng học hỏi để nâng cao trình độ nghiệp vụ của mình, đặc biệt là trình độ lí luận về phương pháp khoa học và phương pháp tổ chức.
 Đổi mới phương pháp dạy học xuất phát từ nhu cầu đổi mới sâu sắc nền kinh tế xã hội đang diễn ra trên đất nước ta. Công cuộc đổi mới này cần những người có bản lĩnh, có năng lực chủ động sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, thích ứng với cuộc sống xã hội đang từng ngày từng giờ đổi mới. Thực tiễn này làm cho mục tiêu dạy học phải điều chỉnh kèm theo sự thay đổi về nội dung và phương pháp dạy học. Đổi mới phương pháp dạy học được hiểu là đưa phương pháp dạy học mới vào nhà trường trên cơ sở phát huy mặt tích cực của phương pháp truyền thống để nâng cao chất lượng dạy học, nâng cao hiệu quả đào tạo của giáo dục.
 Đổi mới phương pháp dạy học phải thiết thực góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục học sinh THCS, tạo điều kiện và khuyến khích học sinh tự giác học tập, phát huy và vận dụng kiến thức trong bài học vào thực hành luyện tập. Làm được như vậy sẽ phát huy được tính tích cực chủ động, sáng tạo của từng học sinh, rèn luyện cho các em trở thành những người có đủ năng lực, sức khoẻ để tiếp tục học lên các trường THPT hoặc chuẩn bị bắt đầu bước vào cuộc sống.
II. Thực trạng
 Trong những năm qua, thực hiện đổi mới chương trình sách giáo khoa và phương pháp giảng dạy bậc THCS chất lượng dạy học trong các nhà trường đã và đang từng bước đạt hiệu quả rõ rệt. Giáo viên đã quen dần với những khái niệm “tích cực hoá hoạt động của trò” trong việc lựa chọn phương pháp cũng như thiết kế bài dạy nhằm khơi dậy hứng thú và phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh. Thầy và trò đều chủ động trong việc tổ chức giờ học cũng như tiếp thu kiến thức.
Với đặc trưng của bộ môn Thể dục nhằm giáo dục thể chất, nâng cao thể lực cho học sinh nên việc đổi mới phương pháp ngoài mục tiêu tạo tiết học hứng thú, sôi nổi, hiệu quả còn rèn cho học sinh những kĩ năng cơ bản để tập luyện, giữ gìn sức khoẻ, nâng cao thể lực, góp phần rèn luyện nếp sống lành mạnh, tác phong nhanh nhẹn, thói quen tự giác tập luyện TDTT, giữ gìn vệ sinh. Chính vì vậy việc chuẩn bị cho giờ dạy phải hết sức hợp lí, khoa học, tạo cho trò tâm lí tinh thần thoải mái, tự tin, yên tâm khi bước vào giờ học là điều hết sức cần thiết. Đó là yêu cầu không khó song còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố: Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ học tập, đặc biệt ý thức, trách nhiêm của người thầy đối với bài dạy.
Là giáo viên trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm giảng dạy nhưng với sự cố gắng tìm tòi, nghiên cứu, học hỏi và qua kết quả thực tế giảng dạy, tôi mạnh dạn nêu ra một vài suy nghĩ của mình làm thế nào để dạy và học môn Thể dục đạt kết quả cao.
III. Các giải pháp
Một số giải pháp đổi mới phương pháp dạy học để nâng cao chất lượng.
 1. Nghiên cứu tài liệu chuyên môn:
 Không ngừng nghiên cứu tài liệu chuyên môn nghiệp vụ mang tính chất khoa học và lí luận nhằm nâng cao nhận thức và hiểu biết về chương trình, cấp học và bậc học, từ đó đưa ra giải pháp phù hợp với đối tượng học sinh tại trường mình.
2. Tham khảo tài liệu liên quan:
 Nghiên cứu các tài liệu về sự phát triển tâm sinh lí lứa tuổi học sinh bậc THCS để có cách nhìn nhận đúng đắn, từ đó tìm ra phương pháp giáo dục phù hợp, hiệu quả.
3. Học tập bồi dưỡng chuyên môn:
 Không ngừng học tập trau dồi kiến thức chuyên môn thông qua các nội dung học tập, bồi dưỡng thường xuyên, tập huấn thường kì do các cấp tổ chức. Bản thân áp dụng sáng tạo vào điều kiện cụ thể của trường.
 4. Dự giờ học hỏi:
 Tích cực dự giờ, học hỏi, rút kinh nghiệm từ đồng nghiệp, nhất là những đồng nghiệp có kiến thức, chuyên môn vững vàng, tham dự các chuyên đề và các hội nghị tập huấn do cụm trường, Phòng giáo dục tổ chức. Ghi chép tích luỹ những kinh nghiệm học tập được từ bạn bè đồng nghiệp và qua các thông tin đại chúng. Trong trường thường xuyên dự giờ các giáo viên cùng chuyên môn, ngoài ra còn dự giờ các giáo viên dạy các môn khác để học hỏi thêm về phương pháp tổ chức các hoạt động, cách sử dụng đồ dùng, cách sử lí tình huống sư phạm, ..
5. Vận dụng đổi mới phương pháp:
 Nghiên cứu kĩ tài liệu giảng dạy, vận dụng linh hoạt và sáng tạo các phương pháp dạy học tích cực.
 Việc đổi mới phương pháp dạy học sẽ đem lại những tác động rất lớn, thường để lại những ấn tượng sâu sắc trong nhận thức và tình cảm của học sinh. Nó kích thích sự say mê, hứng thú luyện tập đối với môn thể dục, học sinh tích cực tập luyện thu được những tri thức mới, hình thành những kĩ năng, kĩ xảo vận động, vận dụng được vào thực tiễn cuộc sống những phương pháp hay, những hình thức tổ chức hấp dẫn sẽ không dễ phai mờ trong kí ức học sinh.
- Song song với việc thực hiện nghiêm túc những nội dung đã được qui định trong chương trình, giáo viên cần nghiên cứu và vận dụng đổi mới phương pháp giảng dạy, đổi mới các hình thức tổ chức hoạt động trên lớp sao cho khoa học, linh hoạt, sáng tạo. Một trong các hướng đó là:
5.1. Chuẩn bị và soạn bài.
 *. Chuẩn bị:
 Nghiên cứu tài liệu, sách giáo viên và hướng dẫn giảng dạy để xác định mục tiêu của bài dạy, nội dung của tiết học trên cơ sở đó xác định việc chuẩn bị đồ dùng, dụng cụ, sân bãi cho chu đáo và phù hợp.
 Nghiên cứu để vận dụng các hình thức tổ chức, các phương pháp dạy học cho phù hợp với tiết dạy.
 Trên cơ sở xác định được mục tiêu của bài học, giáo viên chuẩn bị sân tập, hố cát và những đồ dùng dạy học có liên quan như: tranh vẽ các động tác thể dục, xà nhảy, đệm nhảy, bóng ..., nhắc nhở học sinh ngay từ cuối tiết học trước để các em chuẩn bị trang phục và dụng cụ học tập, tạo điều kiện để tiết dạy đạt hiệu quả cao.
 *. Bài soạn:
 Bài dạy cần soạn trước ít nhất hai ngày để có sự chuẩn bị đồ dùng và nhắc nhở học sinh những nội dung cần thiết. Bài soạn phải thể hiện rõ ràng, khoa học, chính xác các hoạt động của thầy và trò trong việc đổi mới phương pháp dạy học.
 Hệ thống câu hỏi dẫn dắt gợi mở, lôgic, dễ hiểu, thu hút được sự quan tâm chú ý của học sinh, tránh hỏi câu hỏi quá dài, câu hỏi đóng, cần dự kiến và phân loại câu hỏi đúng với từng đối tượng học sinh, câu hỏi dễ dành cho học sinh yếu và trung bình, câu hỏi khó đào sâu suy nghĩ dành cho học sinh khá, giỏi.
 Bài soạn cần thể hiện rõ các hoạt động với thời gian và khối lượng vận động, người chỉ đạo hoạt động do giáo viên hay cán sự lớp, tổ trưởng, nhóm trưởng.
5.2. Các biện pháp thực hiện trên lớp:
5.2.1. Khâu kiểm tra:
 Cần kiểm tra độ an toàn của sân tập, hố cát, đệm nhảy, sào nhảy... và kiểm tra sự chuẩn bị trang phục của học sinh, đồ dùng tập luyện. Đây là khâu quan trọng vì nếu không kiểm tra kĩ thì giáo viên sẽ không làm chủ được tiết dạy, độ an toàn của việc tập luyện không cao, tâm lí học sinh không thật sự vững vàng khi bước vào giờ học.
5.2.2. Giải thích kĩ thuật động tác cần ngắn gọn, chính xác:
 Không nhất thiết phải giải thích kĩ quá. Khi học sinh đã học những vấn đề cơ bản ở các tiết trước không cần nhắc lại. Ví dụ: Không cần giải thích nhảy xa phải chạy đà nhanh, giậm nhảy mạnh, bật lên cao hay phân tích góc độ giậm chân, nhảy và góc độ bay trọng tâm cơ thể và những vấn đề khác. Vì như vậy sẽ mất nhiều thời gian lại không tập trung sự chú ý của học sinh vào kĩ thuật của động tác. Ví dụ về chạy đà, giáo viên chỉ cần nêu chạy đà trên một đường thẳng, chạy từ chậm đến nhanh, và giữ tốc độ ở những bước cuối, điều này có tác dụng giảm thời gian giải thích mà tăng thời gian luyện tập, rèn luyện kĩ năng nhảy xa cho học sinh. Xen kẽ giữa hai lần tập giáo viên nên cho học sinh nghỉ (một cách tích cực) để giáo viên giải thích thêm những điều học sinh chưa hiểu kĩ, củng cố và bổ sung những kiến thức có liên quan. Như vậy học đi đôi với hành, lí thuyết gắn liền với luyện tập để nắm vững, củng cố và nâng cao kiến thức, kĩ năng vận động và rèn luyện thể lực cho học sinh.
5.2.3. Phối hợp khởi động và bổ trợ:
 Thông thường giáo viên cho học sinh tập bài khởi động, tiếp đến là bài tập bổ trợ cho nội dung bài học. Khi thực hiện như vậy sẽ làm mất thời gian, vì vậy giáo viên có thể cho học sinh kết hợp hai bài tập thành một. Để làm được điều này giáo viên cần căn cứ vào từng loại hình của bài dạy để chọn những động tác vừa có tác dụng khởi động, vừa có tác dụng bổ trợ cho các động tác chính mà học sinh sẽ học tiếp ngay sau đó.
Ví dụ: Khi dạy nội dung: Chạy đà kết hợp với giậm nhảy của nhảy xa.
 Giáo viên có thể hướng dẫn học sinh tập luyện như sau:
* Khởi động làm linh hoạt các khớp xương.
* Chạy nhẹ nhàng và xác định chân giậm nhảy.
	* Giáo viên cho học sinh chạy nhẹ nhàng, khi tới vạch giới hạn thì giậm nhảy bật qua. Sau một số lần học sinh sẽ xác định được dùng chân giậm nhảy là chân phải hay chân trái.
* Tiếp theo cho học sinh chạy nhẹ nhàng ba bước giậm nhảy bật đi xa.
* Sau đó cho học sinh chạy nhẹ nhàng bật nhảy lên cao về phía trước, chạm vật chuẩn trên cao.
 Cách tập như bài tập trên đây đã bổ trợ cho kĩ thuật chạy đà, chạy đà giậm nhảy, giậm nhảy đi xa và giậm nhảy bật lên cao. Học sinh được tăng thời gian tập luyện kĩ thuật và kĩ năng của kĩ thuật nhảy xa. Khi học sinh được tập luyện nhiều, nghĩa là khối lượng vận động tăng, có ảnh hưởng tốt đến việc rèn luyện thể lực cho học sinh.
5.2.4. Kết hơp làm mẫu của giáo viên với việc sử dụng tranh kĩ thuật:
 Việc làm mẫu của giáo viên có tầm quan trọng đặc biệt và không thể thiếu khi lên lớp, nếu không làm mẫu chuẩn thì học sinh sẽ không nắm được kĩ thuật dẫn đến việc tập luyện sẽ không chính xác, đặc biệt là khi dạy kĩ thuật mới. Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân: trình độ chuyên môn, sức khoẻ, năng khiếu thể thao của giáo viên... nên việc làm mẫu của giáo viên còn gặp nhiều hạn chế nhất định như: làm mẫu không chuẩn, không dứt khoát, không rõ kĩ thuật. Để khắc phục những hạn chế đó, giáo viên có thể sử dụng tranh ảnh kĩ thuật giới thiệu và phân tích để học sinh nhận biết kĩ thuật, động tác dễ hơn. Mặt khác, học sinh vừa học vừa đối chiếu với hình vẽ để tự sửa chữa những kĩ thuật còn chưa đúng của mình. Nhưng cũng không nên lạm dụng tranh vẽ, mà phải suy nghĩ và tính toán xem sử dụng tranh kĩ thuật vào thời điểm nào, sử dụng như thế nào để phát huy được tác dụng của tranh kĩ thuật, học sinh có ấn tượng sâu và có hứng thú trong quá trình học tập.
5.2.5. Tổ chức lên lớp phải thực sự khoa học:
Việc tổ chức học sinh luyện tập là khâu quan trọng và then chốt. Những tiết dạy của giáo viên chưa thành công cũng phần lớn là do khâu tổ chức luyện tập cho học sinh còn yếu. Các nhóm tổ hoạt động không thường xuyên, giáo viên phân việc chưa khoa học hoặc giáo viên không có kĩ năng bao quát, quản lí học sinh... Điều đó làm ảnh hưởng tới chất lượng, hiệu quả của bài dạy, và như vậy kĩ năng vận động không thành, thể lực cũng không đạt.
Do vậy, ngay từ khi soạn bài, chuẩn bị cho bài lên lớp giáo viên phải tính đến khâu tổ chức luyện tập thực sự khoa học, thể hiện ở những nội dung sau:
Vị trí luyện tập để học sinh quan sát được tranh kĩ thuật hay người làm mẫu, đứng cách nhau bao nhiêu để không ảnh hưởng đến nhóm, tổ khác.
Đội hình tập luyện: Xếp chữ U, hàng ngang, vòng tròn là tuỳ theo từng nội dung của từng bài, từng hoạt động.
Học sinh tập luyện theo nhóm lớn, nhóm nhỏ, đồng loạt hay luân phiên, động viên tất cả các em tham gia tập luyện, những em có năng khiếu kèm cặp,giúp đỡ những em tiếp thu chậm, nhút nhát. Có những nội dung chỉ phù hợp với nhóm nhỏ, nhưng có những hoạt động tổ chức cả lớp lại đạt hiệu quả, có hoạt động tổ chức theo vòng tròn hay nhóm thì mới đạt hiệu quả cao.
Việc sử dụng đồ dùng thiết bị cũng cần cân nhắc kĩ, sử dụng thiết bị, đồ dùng nào, số lượng bao nhiêu, sử dụng vào thời điểm nào là thích hợp.
Nếu tiết dạy mà chuẩn bị tốt những điều nêu trên đảm bảo sẽ thu được kết quả cao, tiết dạy có chất lượng, học sinh nắm chắc kiến thức và kĩ năng.
5.2.6. Tổ chức trò chơi:
Thường xuyên tổ chức các trò chơi để gây hứng thú học tập. Giáo viên nghiên cứu kĩ các hoạt động và chuyển một số hoạt động ở những nội dung tập thành trò chơi để thay đổi không khí, giúp học sinh thoải mái học tập hơn, ...
6. Sử dụng tốt đồ dùng dạy học, tận dụng điều kiện sân bãi của trường để dạy học:
 Muốn sử dụng tốt đồ dùng, thiết bị trong môn thể dục, một điều cũng rất quan trọng là cần biết trong bộ đồ dùng có những đồ dùng nào sử dụng cho môn Thể dục. Cần xem xét một lượt và ghi lại tên của từng loại đồ dùng.
7. Công tác kiểm tra, đánh giá:
Việc kiểm tra, đánh giá chiếm vị trí rất quan trọng. Nếu việc kiểm tra, đánh giá không thường xuyên sẽ dẫn đến việc học sinh chủ quan, xem nhẹ và không chú ý học tập và rèn luyện. Sau mỗi bài, mỗi chương đều có bài kiểm tra, giáo viên cần nghiên cứu kĩ những yêu cầu về kiến thức và kĩ năng của bài đó, chương đó để kiểm tra cho sát kiến thức và đối tượng học sinh. Trong khi kiểm tra đánh giá, học sinh sẽ cùng giáo viên thẩm định kết quả của bạn bè. Việc chấm bài cũng rất chặt chẽ theo thang điểm chứ không làm qua loa đại khái để đánh giá thực chất học tập, rèn luyện của học sinh.
IV. Hiệu quả do sáng kiến đem lại
1. Hiệu quả kinh tế:
 Đây là sáng kiến áp dụng trong lĩnh vực giáo dục học sinh THCS, chủ yếu là làm sao để người giáo viên có được một phương pháp dạy học môn Thể dục trong trường THCS tốt nhất, hiệu quả nhất, đỡ tốn kém nhất. Sáng kiến kinh nghiệm này không tạo ra hiệu quả kinh tế mà nó giúp cho người giáo viên lên lớp có chất lượng, hiệu quả cao nhất; học sinh thì hứng thú, say mê học tập, tích cực tham gia các hoạt động hơn.
2. Hiệu quả về mặt xã hội:
 Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện thì bản thân tôi đã nhận được sự giúp đỡ của Ban giám hiệu nhà trường cùng các đồng nghiệp, tuy thời gian vận dụng và đúc rút kinh nghiệm chưa nhiều nhưng tôi tự nhận thấy đã thu được những kết quả đáng mừng như sau:
Trong các tiết dạy, học sinh đều sôi nổi, hứng thú học tập, tích cực và tự giác tham gia vào các hoạt động của tiết học, hạn chế hiện tượng học sinh rụt rè, nhút nhát ngại tham gia tập luyện. Trong giờ học các em mạnh dạn hỏi thầy, hỏi bạn những động tác, những kĩ năng khó hoặc chưa hiểu. 
Khi giáo viên phân công, tất cả các em nhóm trưởng, tổ trưởng điều khiển rất tốt hoạt động của nhóm mình, thi đua với nhau để tập luyện. Các kĩ năng của học sinh trở nên thành thục và linh hoạt, các động tác thể dục đã dứt khoát, kĩ thuật khá chuẩn mực. Học sinh vui vẻ, phấn khởi, tích cực tập luyện, có cơ hội được khẳng định mình trước tập thể, nâng cao được khả năng vận động của chính mình, tạo sự ham mê học tập, yêu thích giờ học. Giờ học thực sự là nhu cầu, là niềm vui của học sinh, từ đó chất lượng cũng được nâng lên.
Qua những giờ dạy theo phương pháp trên tôi nhận thấy chất lượng bộ môn nói chung và các bài dạy nói riêng, so với năm trước đã được nâng lên rõ rệt. Các em có ý thức tự giác, tích cực hơn trong tập luyện, thực hiện các kĩ thuật động tác tương đối tốt, số lượng học sinh đạt khá giỏi ngày càng nhiều, có nhiều em đạt thành tích cao được chọn vào đội tuyển điền kinh nhà trường để dự thi HKPĐ các cấp. Cụ thể: Trong năm học vừa qua, thành tích đội tuyển đã đạt được: 
 Thi đấu cấp Thành phố với các nội dung: Đá cầu, cầu lông, cờ vua, kéo co điền kinh đều đạt giải nhất, nhì, ba, toàn đoàn. Trong đó: 
Giải nhất: Đá cầu nữ.
Giải nhì: Nhảy cao nam
Giải ba: Đá cầu nam, Kéo co
Đạt giải nhất toàn đoàn.
Học sinh tham gia thi đấu HKPĐ cấp Tỉnh đều đạt giải. Cụ thể:
Giải nhất: Nội dung Đá cầu, chạy tiếp sức 4 x 100m.
Giải ba: Nội dung AEROBIC
Trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm thì một tiết học của bộ môn Thể dục nhàm chán, ít sôi nổi, học sinh chưa hứng thú học tập, còn e dè, ngại khi tập những động tác khó, ... Sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm vào giảng dạy bộ môn Thể dục tại trường THCS Lương Thế Vinh - TP Nam Định, tôi thấy những khuyết điểm nêu lên khi chưa áp dụng sáng kiến đã được khắc phục và có kết quả khá cao (Tỉ lệ học sinh yếu kém giảm, tỉ lệ học sinh khá giỏi tăng nhanh so với trước kia).
Trên đây là những thành tích về môn Thể dục mà trường THCS Lương Thế Vinh đã đạt được trong năm học vừa qua. Có được những thành tích như vậy, người giáo viên phải luôn đổi mới phương pháp dạy, không ngừng học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn giúp cho các em đạt được nhiều thành tích hơn nữa trong các năm học tiếp theo.
V. Đề xuất, kiến nghị:
Để giảng dạy bộ môn Thể dục đạt kết quả cao, Nhà trường, ngành và các cấp chính quyền cần tạo điều kiện hơn nữa về cơ sở vật chất, trang thiết bị, kinh phí phục vụ cho giảng dạy và tập luyện đạt kết quả cao hơn.
Là một giáo viên thời gian công tác chưa nhiều, kinh nghiệm giảng dạy và vốn sống thực tế còn hạn chế, tôi nghĩ rằng những ý kiến trên đây chắc chắn sẽ còn nhiều thiếu sót, rất mong được sự đóng góp ý kiến và sự giúp đỡ tận tình của lãnh đạo ngành, chuyên môn và Ban giám hiệu nhà trường, cũng như các bạn đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cản ơn ! 
 TÁC GIẢ SÁNG KIẾN
 (Ký, ghi rõ họ tên)
 Trần Văn Đương
TRƯỜNG THCS LƯƠNG THẾ VINH - THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH
(Xác nhận, đánh giá, xếp loại)
....................................................................................................................................................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................................................................................................................................................... ....................................................................................................................................................................................................................................................................................
PHÒNG GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH
(Xác nhận, đánh giá, xếp loại)
....................................................................................................................................................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
.................................................................................................................................................................................................................................................................................... 
....................................................................................................................................................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................... ....................................................................................................................................................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO- PHỤ LỤC
1. Tài liệu tham khảo:
Sách giáo viên Thể dục 6 - 7 - 8 - 9 - NXB Giáo dục.
Giáo trình lí luận và phương pháp giảng dạy TDTT - NXB Giáo dục 1998.
Đổi mới phương pháp dạy học trường THCS - Viện KHGD 1999.
Phương pháp dạy học môn Thể dục trong trường phổ thông - NXB Giáo dục.
Chuyên san Giáo dục và thời đại.
Trò chơi vận động - NXB TDTT 1981.
Sách bồi dưỡng thường xuyên chu kỳ 2004 - 2007.
2. Phụ lục:
Nội dung
Trang
I. Điều kiện hoàn cảnh tạo ra sáng kiến
1
1. Lí do chọn đề tài
1
2. Mục đích nghiên cứu
1
3. Thời gian - địa điểm
2
4. Đóng góp mới về mặt lí luận, về mặt thực tiễn
2
II. Thực trạng
3
III. Các giải pháp
4
1. Nghiên cứu tài liệu chuyên môn
4
2. Tham khảo tài liệu liên quan
4
3. Học tập bồi dưỡng chuyên môn
4
4. Dự giờ học hỏi
4
5. Vận dụng đổi mới phương pháp
5
5.1. Chuẩn bị và soạn bài
5
5.2. Các biện pháp thực hiện trên lớp
6
5.2.1. Khâu kiểm tra
6
5.2.2. Giải thích kĩ thuật động tác cần ngắn gọn, chính xác
6
5.2.3. Phối hợp khởi động và bổ trợ
6
5.2.4. Kết hơp làm mẫu của giáo viên với việc sử dụng tranh kĩ thuật
7
5.2.5. Tổ chức lên lớp phải thực sự khoa học
8
5.2.6. Tổ chức trò chơi
8
6. Sử dụng tốt đồ dùng dạy học, tận dụng điều kiện sân bãi của trường để dạy học
9
7. Công tác kiểm tra, đánh giá
9
IV. Hiệu quả do sáng kiến đem lại
9
1. Hiệu quả kinh tế:
9
2. Hiệu quả về mặt xã hội
9
V. Đề xuất, kiến nghị
11
IV. Tài liệu tham khảo - Phụ lục
13

Tài liệu đính kèm:

  • docSang_kien_kinh_nghiem_mon_the_duc.doc