Đề phát triển theo cấu trúc ma trận minh họa BGD năm 2022 - Môn Ngữ Văn - Đề 1 (PT1) (Bản word có lời giải) I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích: Trong gần 3/4 thời gian của năm 2021, đại dịch đã khiến việc tiếp xúc trực tiếp giữa người với người gặp khó khăn. Giãn cách xã hội buộc nhiều cơ quan, trường học, xí nghiệp, bệnh viện phải tạm đóng cửa. Trong bối cảnh đó, phần lớn các giao tiếp đã được đưa lên môi trường số. Chuyển đổi số trong năm 2021 đã phát huy hiệu quả vai trò của mình không chỉ trong phòng chống dịch, mà còn là nền tảng giúp kinh tế, xã hội vận hành, tạo tiền đề để phục hồi và phát triển trong tương lai. Trong công tác phòng chống dịch, các nền tảng số, dù còn gây bối rối ở giai đoạn đầu triển khai, đã dần thể hiện được giá trị của mình khi đi vào cuộc sống. Dữ liệu về người dân, tình hình dịch bệnh được số hóa. Các quy trình về khai báo y tế, khai báo di chuyển, tiêm chủng, được triển khai trên nền tảng số. Năm nay, học trực tuyến không còn là giải pháp tạm thời, mà được nhiều trường học áp dụng xuyên suốt, giúp học sinh không đến trường mà vẫn tiếp thu kiến thức.[...] Chuyển đổi số cũng giúp tạo ra nhiều ngành nghề kinh doanh mới, tạo ra việc làm cho hàng chục nghìn lao động. Số liệu từ Bộ Thông tin và Truyền cho biết các lao động trong lĩnh vực công nghệ số đã tăng hơn 60.000, số lượng doanh nghiệp công nghệ số tăng thêm 5.600 so với năm 2020. Ngành công nghiệp công nghệ số Việt Nam có tốc độ tăng trưởng gấp 3 lần so với tăng trưởng GDP. (Dẫn theo vnexpreess.net, Những dấu ấn khoa học công nghệ nổi bật 2021, ngày 20/12/2021) Thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản. Câu 2. Theo văn bản, hiệu quả chuyển đổi số trong năm 2021 được đánh giá như thế nào? Câu 3. Anh/ chị hiểu như thế nào về “bối rối” của việc sử dụng các nền tảng số mà văn bản đã đề cập đến? Câu 4. Anh/ chị có đồng tình với quan điểm: “Năm nay, học trực tuyến không còn là giải pháp tạm thời, mà được nhiều trường học áp dụng xuyên suốt, giúp học sinh không đến trường mà vẫn tiếp thu kiến thức.” được nêu trong văn bản không? Vì sao? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) nêu ý kiến của anh/ chị về sự cần thiết của nền tảng số trong cuộc sống. Câu 2. (5,0 điểm) “Cái đói đã tràn đến xóm này tự lúc nào. Những gia đình từ những vùng Nam Định, Thái Bình, đội chiếu lũ lượt bồng bế, dắt díu nhau lên xanh xám như những bóng ma, và nằm ngổn ngang khắp lều chợ. Người chết như ngả rạ. Không buổi sáng nào người trong làng đi chợ, đi làm đồng không gặp ba bốn cái thây nằm còng queo bên đường. Không khí vẩn lên mùi ẩm thối của rác rưởi và mùi gây của xác người. Giữa cái cảnh tối sầm lại vì đói khát ấy, một buổi chiều người trong xóm bỗng thấy Tràng về với một người đàn bà nữa. Mặt hắn có một vẻ gì phớn phở khác thường. Hắn tủm tỉm cười nụ một mình và hai mắt thì sáng lên lấp lánh. [...] Ngã tư xóm chợ về chiều càng xác xơ, heo hút. Từng trận gió từ cánh đồng thổi vào, ngăn ngắt. Hai bên dãy phố, úp súp, tối om, không nhà nào có ánh đèn, lửa. Dưới những gốc đa, gốc gạo xù xì, bóng những người đói dật dờ đi lại lặng lẽ như những bóng ma. Tiếng quạ trên mấy cây gạo ngoài bãi chợ cứ gào lên từng hồi thê thiết.” (Trích Vợ nhặt, Kim Lân, Ngữ văn 12, Tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam, 2019, tr.24) Anh/ chị hãy phân tích đoạn trích trên. Từ đó nhận xét ngắn về giá trị hiện thực của tác phẩm được thể hiện qua đoạn trích. ----------------Hết------------------ MA TRẬN TT Kĩ năng Mức độ nhận thức Tổng % Tổng điểm Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao Tỉ lệ (%) Thời gian (phút) Tỉ lệ (%) Thời gian (phút) Tỉ lệ (%) Thời gian (phút) Tỉ lệ (%) Thời gian (phút) Số câu hỏi Thời gian (phút) 1 Đọc hiểu 10 10 10 5 10 5 0 0 04 20 30 2 Viết đoạn văn nghị luận xã hội 5 5 5 5 5 5 5 5 01 20 20 3 Viết bài nghị luận văn học 20 10 15 10 10 20 5 10 01 50 50 Tổng 35 25 30 20 25 30 10 15 06 90 100 Tỉ lệ % 40 30 20 10 100 Tỉ lệ chung 70 30 100 Lưu ý: - Tất cả các câu hỏi trong đề kiểm tra là câu hỏi tự luận. - Cách tính điểm của mỗi câu hỏi được quy định chi tiết trong Đáp án và hướng dẫn chấm. HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 3,0 1 Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận. 0,75 2 Theo văn bản, hiệu quả chuyển đổi số trong năm 2021 được đánh giá là “đã phát huy hiệu quả vai trò của mình không chỉ trong phòng chống dịch, mà còn là nền tảng giúp kinh tế, xã hội vận hành, tạo tiền đề để phục hồi và phát triển trong tương lai”. 0,75 3 Có thể hiểu “bối rối” của việc sử dụng các nền tảng số mà văn bản đã đề cập đến là thái độ lúng túng, chưa quen, chưa thành thạo trong việc sử dụng các ứng dụng công nghệ hiện đại. (Thí sinh có thể lí giải khác miễn sao hợp lí) 1,0 4 Thí sinh thể hiện rõ quan điểm: đồng tình/ không đồng tình/ đồng tình một phần và lí giải được quan điểm của mình một cách hợp lí. Có thể tham khảo: - Em đồng ý với ý kiến: “Năm nay, học trực tuyến không còn là giải pháp tạm thời, mà được nhiều trường học áp dụng xuyên suốt, giúp học sinh không đến trường mà vẫn tiếp thu kiến thức.” - Vì: +Trong bối cảnh đại dịch Covid-19 đang diễn ra thì dạy và học trực tuyến là giải pháp tối ưu được nhiều trường áp dụng. + Đó là cách tổ chức dạy học linh hoạt, tạm dừng đến trường nhưng không dừng việc học, giúp ổn định chất lượng giáo dục dù dịch bệnh đang xảy ra. + Dù trực tiếp hay trực tuyến thì chất lượng giáo dục vẫn được đầu tư và có cách quản lí linh hoạt nên học sinh vẫn tiếp thu được kiến thức. 0,5 II LÀM VĂN 7,0 1 Viết một đoạn văn về sự cần thiết của nền tảng số trong cuộc sống 2,0 a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành. 0,25 b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Sự cần thiết của nền tảng số trong cuộc sống. 0,25 c. Triển khai vấn đề nghị luận Thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ sự cần thiết của nền tảng số trong cuộc sống. Có thể theo hướng: - Nền tảng số giúp chúng ta dễ dàng tiếp cận thông tin, kiến thức, rút ngắn về khoảng cách, thu hẹp về không gian và thời gian. - Việc sử dụng nền tảng số giúp cho chúng ta có nhiều cơ hội học tập, phát triển bản thân. - Chúng ta có thể tự trang bị những kĩ năng cần thiết để làm việc, học tập một cách tự chủ mà không bị gián đoạn bởi các yếu tố xung quanh. - Đây là cầu nối liên lạc, trao đổi thông tin của mọi người khắp mọi nơi dù ở bất cứ đâu và điều kiện như thế nào. 1,0 d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. 0,25 e. Sáng tạo Thể hiện sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. 0,25 2 Phân tích đoạn trích trong truyện ngắn “Vợ nhặt”. Từ đó nhận xét ngắn về giá trị hiện thực của tác phẩm. 5,0 a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. 0,25 b.Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Phân tích đoạn trích; nhận xét giá trị hiện thực trong tác phẩm. 0,5 c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lý lẽ và dẫn chứng; bảo đảm các yêu cầu sau: *Giới thiệu khái quát về tác giả Kim Lân, tác phẩm Vợ nhặt và đoạn trích. 0,5 *Cảm nhận về đoạn trích - Bức tranh bi thảm về nạn đói khủng khiếp năm 1945: + Thời gian: “Xóm chợ về chiều càng xác xơ, heo hút” → Gợi khung cảnh ảm đạm, thê lương, tiêu điều. + Không gian: bao trùm một màn đêm tăm tối “dãy phố úp súp, tối om, không nhà nào có ánh đèn, lửa”. + Mùi: ngột ngạt, kinh dị “Không khí vẩn lên mùi ẩm thối của rác rưởi và mùi gây của xác người”. + Âm thanh: Nghe ớn lạnh với tiếng quạ “cứ gào lên từng hồi thê thiết” thật não nùng, đáng sợ. + Người đói hiện diện khắp nơi: “Những gia đình từ những vùng Nam Định, Thái Bình, đội chiếu lũ lượt bồng bế, dắt díu nhau lên xanh xám như những bóng ma, và nằm ngổn ngang khắp lều chợ”. Một thảm họa vô cùng khủng khiếp “người chết như ngả rạ” và chết trong tư thế đau khổ “Không buổi sáng nào người trong làng đi chợ, đi làm đồng không gặp ba bốn cái thây nằm cong queo bên đường”. → Nạn đói bao trùm khắp không gian và thời gian, khiến con người ta rơi vào tuyệt vọng. - Khát vọng đáng trân trọng của người nông dân ngay khi cận kề cái chết: + Giữa cái cảnh đói khát, chết chóc kinh hoàng: “Cái đói đã tràn vào xóm tự lúc nào”, vậy mà “một buổi chiều người trong xóm bỗng thấy Tràng về với một người đàn bà nữa” khi chính anh còn không biết cuộc đời phía trước mình ra sao. + Trong bi kịch Tràng bật lên niềm tin, niềm hi vọng: “Mặt hắn có một vẻ gì phớn phở khác thường. Hắn tủm tỉm cười nụ một mình và hai mắt thì sáng lên lấp lánh” → Gợi lên niềm hạnh phúc mới mẻ, khát khao mái ấm gia đình. - Cách kể chuyện tự nhiên hấp dẫn, cách dựng cảnh sinh động, có nhiều chi tiết đặc sắc. Tình huống truyện bất ngờ. Ngôn ngữ dung dị, đời thường nhưng có sự chọn lọc kĩ lưỡng, tinh tế mang đậm dấu ấn của vùng nông thôn Bắc Bộ. Câu văn nhẹ nhàng nhưng đầy ám ảnh. 2,5 *Nhận xét giá trị hiện thực của tác phẩm được thể hiện qua đoạn trích. - Giá trị hiện thực của tác phẩm được thể hiện trong việc Kim Lân đã tái hiện chân thật và thành công nạn đói khủng khiếp năm 1945. Khung cảnh cái đói, cái chết hiện lên một cách ám ảnh, ghê rợn. Cái đói đã trở thành nỗi ám ảnh kinh hoàng, giữa sự sống và cái chết có ranh giới vô cùng mỏng manh. Qua đó, tác giả gián tiếp tố cáo tội ác tày trời của bọn thực dân phát xít đối với nhân dân ta. - Giá trị con người giữa nạn đói như rơm, như rác có thể nhặt nhạnh một cách rất dễ dàng. Tuy vậy từ trong cái đói vẫn ánh lên tình người và khát vọng hạnh phúc đáng trân trọng của người nông dân. - Bản word bạn đang sử dụng phát hành từ website Tailieuchuan.vn 0,5 d. Chính tả, ngữ pháp Bảo đảm chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. 0,25 e. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. 0,5 TỔNG ĐIỂM 10 ----------------Hết------------------
Tài liệu đính kèm: