Đề kiểm tra Tiếng Việt cuối kì I lớp 5 - Năm học: 2017- 2018

docx 9 trang Người đăng duthien27 Lượt xem 489Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra Tiếng Việt cuối kì I lớp 5 - Năm học: 2017- 2018", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề kiểm tra Tiếng Việt cuối kì I lớp 5 - Năm học: 2017- 2018
MA TRẬN CÂU HỎI ĐỀ KIỂM TRA TIẾNG VIỆT
CUỐI KÌ I – NĂM HỌC : 2017- 2018
LỚP 5
TT
Chủ đề
Mức 1
Mức 2
Mức 3
Mức 4
Tổng
TN
TL
TN
TL
TN
TN
TN
TL
TN
TL
1
Đọc hiểu văn bản
Số
câu
3
2
5
Câu số
1,2,3
4,5
Số điểm
1,5
2
3,5
2
Kiến thức tiếng
Việt
Số câu
2
1
1
2
2
Câu số
6,7
8
9
Số điểm
1
1,5
1
1
2,5
Tổng
Số 
câu
5
2
1
1
7
2
Số điểm
2,5
2
1,5
1
4,5
2,5
TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐẠI ĐỒNG
Họ tên HS: 
Lớp 5.
BÀI KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I
NĂM HỌC 2017 – 2018
MÔN: TIẾNG VIỆT (PHẦN ĐỌC) – LỚP 5
Thời gian làm bài: 35 phút
PHẦN GHI ĐIỂM CHUNG VÀ NHẬN XÉT, KÍ CỦA GIÁO VIÊN
Điểm
Nhận xét của giáo viên chấm (nếu có)
Giáo viên coi kí, ghi rõ họ tên
.
.
..
Giáo viên chấm kí, ghi rõ họ tên
.
.
.
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: ( 10 điểm)
1. Đọc thành tiếng: ( 3 điểm)
	- Giáo viên cho học sinh bốc thăm bài để đọc và trả lời câu hỏi.
2. Đọc thầm và làm bài tập: ( 7 điểm)
Đọc thầm đoạn văn sau, trả lời các câu hỏi và làm bài tập:
RỪNG PHƯƠNG NAM
Rừng cây im lặng quá. Một tiếng lá rơi lúc này cũng có thể khiến người ta giật mình. Lạ quá, chim chóc chẳng nghe con nào kêu. Hay vừa có tiếng chim ở một nơi nào xa lắm, vì không chú ý mà tôi không nghe chăng ?
	Gió bắt đầu nổi rào rào cùng với khối mặt trời tròn đang tuôn ánh sáng vàng rực xuống mặt đất. Một làn hơi đất nhè nhẹ tỏa lên, phủ mờ những cây cúc áo, rồi tan dần theo hơi ấm mặt trời. Phút yên tĩnh của rừng ban mai dần biến đi.
	Chim hót líu lo. Nắng bốc hương hoa tràm thơm ngây ngất. Gió đưa mùi hương ngọt lan xa, phảng phất khắp rừng. Mấy con kì nhông nằm phơi lưng trên gốc cây mục, sắc da lưng luôn luôn biến đổi từ xanh hóa vàng, từ vàng hóa đỏ, từ đỏ hóa tím xanh...Con Luốc động đậy cánh mũi, rón rén bò tới. Nghe động tiếng chân con chó săn nguy hiểm, những con vật thuộc loài bò sát có bốn chân to hơn ngón chân cái kia liền quét chiếc đuôi dài chạy tứ tán, con núp chỗ gốc cây thì biến thành màu xám vỏ cây, con đeo trên tán lá ngái thì bến ra màu xanh lá ngái.
	Thoắt cái, cả một khoảng rừng nguyên sơ đã trở lại vẻ tĩnh lặng. Con chó săn bỗng ngơ ngác, không hiểu các con vật trước mặt làm thế nào lại biến đi một cách nhanh chóng như vậy.
 Theo ĐOÀN GIỎI
Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất cho các câu từ câu 1 đến câu 7 và trả lời các câu còn lại.
Câu 1: Đoạn thứ hai của bài (từ Gió bắt đầu nổi...đến...biến đi) tả cảnh rừng phương nam vào thời gian nào ? 
A. Lúc ban mai. B. Lúc ban trưa. C. Lúc hoàng hôn.
Câu 2. Câu “ Một tiếng lá rơi lúc này cũng có thể khiến người ta giật mình.” Muốn nói điều gì? 
A. Rừng Phương Nam rất vắng người. B. Rừng Phương Nam rất hoang vu.
C. Rừng Phương Nam rất yên tĩnh
Câu 3. Tác giả tả mùi hoa tràm như thế nào? 
A. Thơm ngan ngát, tỏa ra khắp rừng . B. Thơm ngọt ngào, theo gió bay đi khắp nơi.
C. Thơm ngây ngất, phảng phất khắp rừng.
Câu 4. Những con vật trong rừng biến đổi màu sắc để làm gì? 
A.Để làm cho cảnh sắc của rừng thêm đẹp đẽ, sinh động.
B. Để phù hợp với màu sắc xung quanh và tự bảo vệ mình.
C. Để phô bày vẻ đẹp mới của mình với các con vật khác.
Câu 5. Em hiểu “thơm ngây ngất” nghĩa là thơm như thế nào? 
A. Thơm rất đậm, đến mức làm cho ta khó chịu.
B. Thơm một cách mạnh mẽ, làm lay động mọi vật.
C. Thơm một cách hấp dẫn, làm ta say mê, thích thú.
Câu 6. Câu nào dưới dây có dùng quan hệ từ ? 
A.Chim hót líu lo. B.Phút yên tĩnh của rừng ban mai dần biến đi.
C. Nắng bốc hương hoa tràm thơm ngây ngất.
Câu 7. Dòng nào dưới đây gồm các từ trái nghĩa với từ “im lặng” 
A . Ồn ào, náo nhiệt, huyên náo. B. Ồn ào, nhộn nhịp, đông đúc.
C. Ồn ào, nhộn nhịp, vui vẻ.
Câu 8 . Các từ in đậm trong câu “Gió bắt đầu nổi rào rào cùng với khối mặt trời tròn đang tuôn ánh sáng vàng rực xuống mặt đất.” Thuộc những từ loại gì ? 
..........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Câu 9: Em hãy thêm cặp quan hệ từ thích hợp vào câu văn sau:
 “Nghe động tiếng chân con chó săn nguy hiểm, những con vật thuộc loài bò sát có bốn chân to hơn ngón chân cái kia liền quét chiếc đuôi dài chạy tứ tán.”
..........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
----------------------------------Hết -----------------------------------
ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI HỌC KÌ I
Năm học: 2017- 2018
Môn : Tiếng Việt - Lớp 5
PHẦN KIỂM TRA VIẾT: ( 10 điểm)
I. CHÍNH TẢ (2 điểm)
	Giáo viên đọc cho học sinh nghe - viết đoạn văn sau trong thời gian 20 phút.
Công nhân sửa đường.
Bác Tâm, mẹ của Thư, đang chăm chú làm việc. Bác đi một đôi găng tay bằng vải rất dày. Vì thế, tay của bác y như tay một người khổng lồ. Bác đội nón, khăn trùm gần kín mặt, chỉ để hở mỗi cái mũi và đôi mắt. Tay phải bác cầm một chiếc búa. Tay trái bác xếp rất khéo những viên đá bọc nhựa đường đen nhánh vào chỗ trũng. Bác đập búa đều đều xuống những viên đá để chúng ken chắc vào nhau. Hai tay bác đưa lên hạ xuống nhịp nhàng.
II- TẬP LÀM VĂN (8 điểm)
	Học sinh chọn làm một trong hai đề sau:
 Đề 1 : Tả một người thân của em.
 Đề 2 : Tả lại một thầy giáo hoặc cô giáo đã dạy em trong những năm học trước mà em nhớ nhất.
---------------------------------Hết--------------------------------
 Trường TH Đại Đồng ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI KÌ I
 Môn: Tiếng Việt
 Lớp 5 – Năm học 2017 - 2018
PHẦN I. ĐỌC THÀNH TIẾNG VÀ TRẢ LỜI CÂU HỎI (3 điểm)
Học sinh chọn một trong các đề sau:
ĐỀ 1. Bài: “Chuyện một khu vườn nhỏ” SGK Tiếng Việt 5 – Tập I trang 102
 Đoạn: “Bé Thu rất khoái không phải là vườn!
 Câu hỏi. Mỗi loài cây trên ban công nhà bé Thu có những đặc điểm gì nổi bật?
ĐỀ 2. Bài: “Mùa thảo quả” SGK Tiếng Việt 5 – Tập I trang 113
 Đoạn: “Thảo quả trên rừng Đản Khao đã chín nục lấn chiếm không gian”.
 Câu hỏi. Tìm những chi tiết cho thấy cây thảo quả phát triển rất nhanh?
ĐỀ 3. Bài: “Mùa thảo quả” SGK Tiếng Việt 5 – Tập I trang 113
 Đoạn: “Sự sống cứ tiếp tục nhấp nháy vui mắt”.
 Câu hỏi: Khi thảo quả chín rừng có những nét gì đẹp?
ĐỀ 4. Bài: “Người gác rừng tí hon” SGK Tiếng Việt 5 – Tập I trang 102
 Đoạn: “Ba em làm nghề gác rừng ra bìa rừng chưa?”
 Câu hỏi. Theo lối ba vẫn đi tuần rừng, bạn nhỏ đã phát hiện được điều gì?
ĐỀ 5. Bài: “Trồng rừng ngập mặn” SGK Tiếng Việt 5 – Tập I trang 128
 Đoạn: “Nhờ phục hồi vững chắc đê điều.”
 Câu hỏi. Nêu tác dụng của rừng ngập mặn khi được phục hồi?
ĐỀ 6 Bài: “ Chuỗi ngọc lam” SGK Tiếng Việt 5 – Tập I trang 134
 Đoạn: “Chiều hôm ấy  cướp mất người anh yêu quý”
 Câu hỏi. Cô bé mua chuỗi ngọc lam để tặng ai ? Vào dịp nào?
ĐỀ 7 : Bài: “Buôn Chư Lênh đón cô giáo” SGK Tiếng Việt 5 – Tập I trang 144
 Đoạn: “Căn nhà sàn  chém nhát dao”
 Câu hỏi:Người dân Chư Lênh đó đón tiếp cô giáo thân tình và trang trọng như thế nào ?
ĐỀ 8 Bài: “Thầy thuốc như mẹ hiền” SGK Tiếng Việt 5 – Tập I trang 153
 Đoạn: “Từ đầu  cho thêm gạo, củi”
 Câu hỏi. Tìm những chi tiết nói lên lòng nhân ái của Lãn Ông trong việc ông chữa bệnh cho con người thuyền chài?
ĐỀ 9: Bài: “Hạt gạo làng ta” SGK Tiếng Việt 5 – Tập I trang 139
 Đoạn: “Từ đầu  thơm hào giao thông”
 Câu hỏi.Những hình ảnh nào nói lên nỗi vất vả của người nông dân?
ĐỀ 10.Bài: “Thầy thuốc như mẹ hiền” SGK Tiếng Việt 5 – Tập I trang 153
 Đoạn: “Một lần khác  đổi phương”
 Câu hỏi. Em có nhận xét gì về Hải Thượng Lãn Ông?
ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM
MÔN TIẾNG VIỆT
A- Phần kiểm tra đọc: ( 10 điểm)
1- Đọc thành tiếng: ( 3 điểm)
– Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu, giọng đọc có biểu cảm: 1 điểm
– Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa; đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm
– Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm
ĐỀ 1. Bài: “Chuyện một khu vườn nhỏ” SGK Tiếng Việt 5 – Tập I trang 102
 Đoạn: “Bé Thu rất khoái không phải là vườn!
 Câu hỏi. Mỗi loài cây trên ban công nhà bé Thu có những đặc điểm gì nổi bật?
Trả lời: Cây quỳnh : Lá dày, giữ được nước
 Cây ti gôn : thò những cái râu ra, theo gió mà ngọ nguậy như những cái vòi voi bé xíu.
 Cây hoa giấy: bị vòi ti gôn quấn nhiều vòng.
 Cây đa Ấn Độ : bật ra những búp đỏ hồng nhọn hoắt, xòe những lá nâu rõ to.
ĐỀ 2. Bài: “Mùa thảo quả” SGK Tiếng Việt 5 – Tập I trang 113
 Đoạn: “Thảo quả trên rừng Đản Khao đã chín nục lấn chiếm không gian”.
 Câu hỏi. Tìm những chi tiết cho thấy cây thảo quả phát triển rất nhanh?
Trả lời: Qua một năm đã lớn cao tới bụng người, Một năm sau nữa đâm thêm hai nhánh mới, lan tỏa, vươn ngọn, xòe lá, lấn chiếm không gian.
ĐỀ 3. Bài: “Mùa thảo quả” SGK Tiếng Việt 5 – Tập I trang 113
 Đoạn: “Sự sống cứ tiếp tục nhấp nháy vui mắt”.
 Câu hỏi: Khi thảo quả chín rừng có những nét gì đẹp?
Trả lời: Rực lên những chùm thảo quả đỏ chon chót như chứa lửa, chứa nắng. Rừng sáng như có lửa hắt lên từ dưới đáy rừng. Rừng say ngây và ấm nóng. Thảo quả như những đốm lửa hồng ngày qua ngày lại thắp lên nhiều ngọn mới nhấp nháy vui mắt.
ĐỀ 4. Bài: “Người gác rừng tí hon” SGK Tiếng Việt 5 – Tập I trang 102
 Đoạn: “Ba em làm nghề gác rừng ra bìa rừng chưa?”
 Câu hỏi. Theo lối ba vẫn đi tuần rừng, bạn nhỏ đã phát hiện được điều gì?
Trả lời: Những dấu chân người lớn hằn trên đất.
 Hàng chục cây gỗ bị chặt. Bọn trộm đang bàn vận chuyển gỗ.
ĐỀ 5. Bài: “Trồng rừng ngập mặn” SGK Tiếng Việt 5 – Tập I trang 128
 Đoạn: “Nhờ phục hồi vững chắc đê điều.”
 Câu hỏi. Nêu tác dụng của rừng ngập mặn khi được phục hồi?
Trả lời: Bảo vệ vững chắc đê biển, lượng hải sản tăng làm tăng thu nhập cho người dân. Các loài chim nước trở nên phong phú.
ĐỀ 6 Bài: “ Chuỗi ngọc lam” SGK Tiếng Việt 5 – Tập I trang 134
 Đoạn: “Chiều hôm ấy  cướp mất người anh yêu quý”
 Câu hỏi. Cô bé mua chuỗi ngọc lam để tặng ai ? Vào dịp nào?
Trả lời: Cô bé mua chuỗi ngọc lam để tặng chị gái nhân Lễ Nô- en.
ĐỀ 7 : Bài: “Buôn Chư Lênh đón cô giáo” SGK Tiếng Việt 5 – Tập I trang 144
 Đoạn: “Căn nhà sàn  chém nhát dao”
 Câu hỏi:Người dân Chư Lênh đó đón tiếp cô giáo thân tình và trang trọng như thế nào ?
Trả lời: Người đến đông chật ních, họ mặc quần áo như đi hội. Trải đường đi cho cô giáo bằng tấm lông thú mịn như nhung. Già làng đón cô giữa nhà sàn, trao cho cô con dao để cô chém một nhát vào cột thực hiện nghi lễ trở thành người trong buôn.
ĐỀ 8 Bài: “Thầy thuốc như mẹ hiền” SGK Tiếng Việt 5 – Tập I trang 153
 Đoạn: “Từ đầu  cho thêm gạo, củi”
 Câu hỏi. Tìm những chi tiết nói lên lòng nhân ái của Lãn Ông trong việc ông chữa bệnh cho con người thuyền chài?
Trả lời: Ông nghe tin con người thuyền chài bị bệnh bèn đến thăm và chữa bệnh cho cậu bé không ngại khổ, ngại bẩn. Khi chữa khỏi không lấy tiền mà cho thêm gạo, củi.
ĐỀ 9: Bài: “Hạt gạo làng ta” SGK Tiếng Việt 5 – Tập I trang 139
 Đoạn: “Từ đầu  thơm hào giao thông”
 Câu hỏi.Những hình ảnh nào nói lên nỗi vất vả của người nông dân?
Trả lời: Giọt mồ hôi sa 
 ...........................
 Mẹ em xuống cấy.
ĐỀ 10.Bài: “Thầy thuốc như mẹ hiền” SGK Tiếng Việt 5 – Tập I trang 153
 Đoạn: “Một lần khác  đổi phương”
 Câu hỏi. Em có nhận xét gì về Hải Thượng Lãn Ông?
Trả lời: Ông là người có tài, có tấm lòng nhân hậu, không màng danh lợi.
2- Phần đọc thầm và làm bài tập: ( 7 điểm)
 Các câu 1,2,3,6,7 khoanh đúng mỗi câu được 0,5 điểm 
Các câu 4,5 mỗi câu khoanh đúng được 1 điểm.
 Câu 1 : A Câu 2 : C Câu 3 : C Câu 4 : B Câu 5: C 
 Câu 6 : B Câu 7: A
Câu 8 : (1,5 đ) Xác định đúng từ loại mỗi từ được 0,5 điểm
Mặt trời (danh từ) , tuôn (động từ) vàng rực (tính từ) 
9. Vì nghe động tiếng chân con chó săn nguy hiểm nên những con vật thuộc loài bò sát có bốn chân to hơn ngón chân cái kia liền quét chiếc đuôi dài chạy tứ tán. (1đ)
 ( Nếu học sinh điền cặp từ khác hợp lí vẫn tính điểm)
B- Phần kiểm tra viết: 10 điểm.
Chính tả : 2 điểm
	– Tốc độ đạt yêu cầu; chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểủ chữ, cỡ chữ; trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: 1 điểm.
– Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm.
2- Tập làm văn : 8 điểm
Mở bài (1 điểm)
Thân bài (4 điểm)
- Nội dung (1,5 điểm)
- Kĩ năng (1,5 điểm)
- Cảm xúc (1 điểm)
 3. Kết bài (1 điểm)
 4. Chữ viết, chính tả (0,5 điểm)
 5. Dùng từ, đặt câu (0,5 điểm)
 7. Sáng tạo (1 điểm)
---------------------------------Hết--------------------------------

Tài liệu đính kèm:

  • docxde_kiem_tra_tieng_viet_cuoi_ki_i_lop_5_nam_hoc_2017_2018.docx