ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ II MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 6 MA TRẬN Mức độ Chủ đề Nhận biết Thông hiểu Vận dụng thấp Vận dụng cao Văn bản Nhận biết được đoạn thơ trích trong văn bản nào và tác giả là ai. Đưa ra ý kiến riêng của mình bằng cách viết đoạn văn nêu cái hay, đẹp của đoạn thơ. Số câu: Số điểm 1/2 0.5 1/2 1.5 Tiếng Việt Khái niệm về câu trần thuật đơn và câu trần thuật đơn có từ là. Câu trần thuật đơn và câu trần thuật đơn có từ là. Số câu: Số điểm 1/3 0.5 1/3 0.25 Các thành phần chính của câu. Xác định được các thành phần câu Số câu: Số điểm 1/3 0.75 Các biện pháp tu từ. Nhận diện được các biện pháp tu tư. Chỉ ra được các kiểu của phép tu từ đó. Số câu: Số điểm 1/3 1 1/3 0.5 Tập làm văn (Miêu tả sáng tạo) Dựa vào văn bản đã học cùng với sự hiểu biết từ thực tế để viết bài văn miêu tả cây tre Việt Nam. Số câu: Số điểm 1 5 Tổng số câu Tổng số điểm 1 2 0.5 1.25 0.5 1.75 1 5.0 PHÒNG GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO CẨM GIÀNG ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ II NĂM HỌC: 2014 - 2015 MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 6 Thời gian làm bài: 90 phút Đề gồm: 01 trang Câu 1. (2,0 điểm) Cho khổ thơ sau: "Ra thế Lượm ơi!.." a. Khổ thơ trên trích trong bài thơ nào, tác giả của bài thơ đó là ai? b. Có ý kiến cho rằng đây là khổ thơ hay và độc đáo của bài thơ. Em hãy viết đoạn văn nêu cái hay, cái đẹp của khổ thơ đó. Câu 2. (3,0 điểm) a. Thế nào là câu trần thuật đơn? Cho ví dụ. b. Xác định chủ ngữ và vị ngữ của những câu sau. Cho biết câu nào là câu trần thuật đơn có từ là. - Bé Quỳnh thỉnh thoảng lại reo lên. (Bức tranh của em gái tôi) - Người ta gọi chàng là Sơn Tinh. (Sơn Tinh, Thủy Tinh) - Tre là cánh tay của người nông dân. (Cây tre Việt Nam) c. Xác định và gọi tên phép tu từ được sử dụng trong các câu văn sau: - Cây trên núi đảo lại thêm xanh mượt, nước biển lại lam biếc đặm đà hơn hết cả mọi khi, và cát lại vàng giòn hơn nữa. (Cô Tô- Nguyễn Tuân) - Làng xóm ta xưa kia lam lũ quanh năm mà vẫn quanh năm đói rách. (Hồ Chí Minh) Câu 3. (5,0 điểm) Dựa vào văn bản “Cây tre Việt Nam” của Thép Mới, và những hiểu biết về cây tre trong đời sống, em hãy viết một bài văn tả cây tre Việt Nam. ---- Hết --- HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA NGỮ VĂN 6- HỌC KỲ II, NĂM 2014 – 2015 (gồm 03 trang) Câu 1 (2 điểm) a. - Mức tối đa(0.5đ): Học sinh trả lời được: - Khổ thơ trích trong bài thơ “Lượm” (0.25đ) - Tác giả của bài thơ là: Tố Hữu (0.25đ) - Mức chưa tối đa(0.25đ):Trả lời được một trong hai ý ở mức tối đa. - Mức chưa đạt: Làm sai hoặc không làm. b. - Mức tối đa(1.5đ): Học sinh viết thành một đoạn văn hoàn chỉnh, diễn đạt lưu loát và đảm bảo các ý sau: + Nghệ thuật (0,5) : Đây là một câu thơ rất độc đáo trong bài. Câu thơ bốn chữ bị ngắt làm đôi. Câu thơ tự nó vỡ ra thành hai nhịp, tự nó cắt rời với những khoảng trống xót xa. “Ra thế” thuộc về câu chuyện chú bé hi sinh, còn “Lượm ơi!” là tiếng khóc thầm thì bật lên thành nức nở. + Nội dung (1,0): Câu thơ ngắt đôi như tiếng nấc nghẹn ngào, thương xót. Thể hiện sự ngỡ ngàng, tình cảm tiếc thương đau đớn của tác giả khi nghe tin Lượm hi sinh. - Mức chưa tối đa(0.25; 0.5; 0.75; 1.1.25đ):Trả lời được một trong hai ý ở mức tối đa. - Mức chưa đạt: Không biết viết đoạn văn hoặc không làm. Câu 2 (3 điểm) a. - Mức tối đa(0.5đ): Học sinh trả lời được câu trần thuật đơn và nêu được ví dụ. +Khái niệm: Câu Trần thuật đơn là câu do một cụm C-V tạo thành, dùng để giới thiệu, tả hoặc kể về một sự việc, sự vật hay để nêu một ý kiến.(0.25đ) + Ví dụ: Chúng em đang học.(0.25đ) - Mức chưa tối đa(0.25đ):Trả lời được một trong hai ý ở mức tối đa. - Mức chưa đạt: Làm sai hoặc không làm. b. - Mức tối đa(1đ): Học sinh xacs định được các thành phần câu và chỉ ra đâu là câu trần thuật đơn có từ là. - Bé Quỳnh // thỉnh thoảng lại reo lên. (0.25đ) CN VN - Người ta // gọi chàng là Sơn Tinh. (0.25đ) CN VN - Tre // là cánh tay của người nông dân. (0.25đ) CN VN - Chỉ ra được câu trần thuật đơn có từ là (0.25đ) Tre // là cánh tay của người nông dân. - Mức chưa tối đa(0.25đ; 0.5; 0.75):Trả lời được một trong các ý ở mức tối đa. - Mức chưa đạt: Làm sai hoặc không làm. c. - Mức tối đa(1.5đ): Học sinh chỉ ra được các hình ảnh có sử dụng các biện pháp tu từ và chỉ được các kiểu của biện pháp đó(Mỗi hình ảnh, mỗi kiểu được 0.25đ) . - Biện pháp tu từ ẩn dụ chuyển đổi cảm giác (1đ) + Cây trên núi đảo lại thêm xanh mượt, nước biển lại lam biếc đặm đà hơn hết cả mọi khi, và cát lại vàng giòn hơn nữa. - Biện pháp tu từ hoán dụ(Lấy vật chứa đựng để gọi vật bị chứa đựng)(0.5đ) + Làng xóm ta xưa kia lam lũ quanh năm mà vẫn quanh năm đói rách. - Mức chưa tối đa(0.25; 0.5; 0.75; 1; 1.25đ):Trả lời được một trong các ý ở mức tối đa. - Mức chưa đạt: Làm sai hoặc không làm. Câu 3 (5,0điểm) * Tiêu chí chấm điểm về nội dung (4,0): 1. Mở bài (0,25): - Dẫn dắt, giới thiệu và nêu cảm nhận chung về cây tre. - Mức chưa tối đa (0,25): Đạt yêu cầu của đoạn văn mở bài - Mức chưa đạt: Chưa đạt yêu cầu hoặc chưa có mở bài 2. Thân bài (3,5điểm): - Mức tối đa:(3,5 điểm): + Miêu tả và giới thiệu khái quát về cây tre.(1,0) Gợi ý: Tre có nhiều loại: Tre, nứa, trúc, mai, vầu,.; Tre có mặt ở khắp nơi: Tre có thể sống ở mọi nơi kể cả nơi đất cằn sỏi đá, + Miêu tả chi tiết đặc điểm Cây tre Việt Nam.(1,0) Gợi ý: Hình dáng; Phẩm chất;.( Ví dụ:Tre mọc thẳng tạo thành khóm, đốt dài. Lá mỏng, sắc tạo thành chùm, màu tươi nhũn nhăn. Tre có sức sống mãnh liệt : Vào đâu cũng sống, ở đâu cũng xanh tốt. Tre cứng cáp, dẻo dai, vững chắc; thanh cao, giản dị, chí khí như người) + Vai trò của tre (1,0): Cây tre trong đời sống sản xuất (Ví dụ:Tre là cánh tay của người nông dân; tre gắn bó với con người từ thuở lọt lòng đến khi nhắm mắt xuôi tay: Tre dựng nhà, cửa, vỡ ruộng khai hoang; cối xay tre nặng nề quay từ nghìn đời nay xay nắm thóc. Giàng chẻ lạt buộc bánh, tre đan thúng, mủng giần sàng Tre còn là nguồn vui của tuổi thơ (Chơi chuyền), còn là thú vui của các cụ già( hút thuốc làm vui); Cây tre trong chiến đấu (Ví dụ: Buổi đầu không một tấc đất trong tay tre là vũ khí (gậy tầm vông, chông tre); Cây tre trong thời bình (Ví dụ: Nhạc trúc, nhạc tre; sáo trúc, sáo tre. Diều bay, diều lá. Tre mọc trên phù hiệu của thiếu nhi VN. Tre còn mãi với dân tộc VN chia bùi sẻ ngọt và vui hạnh phúc hòa bình) + Tình cảm của người viết với tre (0,5): Sự gắn bó và tình cảm của mình với tre ( Ví dụ: Dưới bóng mát của tre: nghe bà kể chuyện; chơi trò chơi ); Tre còn mãi với con người Việt Nam (Ví dụ: Ngày mai, trên đất nước, sắt thép có thể nhiều hơn tre, nứa nhưng trên đường trường ta dấn bước tre xanh vẫn là bóng mát. Tre vẫn mang khúc nhạc tâm tình. Tre mang những đức tính của con người – là tượng trưng cao quý của dân tộc VN. - Mức chưa tối đa (0,25; 0,5 ; 0,75; 1,0; 1,25; 1,75; 2,0; 2,25; 2,5; 2,75; 3,0; 2,25;3,5;3,75;4,0;4,25;4,5;4,75), tùy mức độ đạt được trong từng ý giáo viên cho điểm theo mức độ chưa tối đa. - Mức chưa đạt: Làm chưa đúng yêu cầu, không biết miêu tả, hoặc không làm bài. 3. Kết bài (0,25 điểm) + Nêu cảm nghĩ và ấn tượng của mình về hình ảnh Cây tre Việt Nam - Mức tối đa (0,25): Trình bày được đoạn kết bài hợp lí. - Mức chưa đạt: Không biết kết bài, hoặc không có kết bài. * Các tiêu chí về hình thức, sáng tạo, lập luận (1,0 điểm) + Hình thức (0,25 điểm) - Mức tối đa: Viết được bài văn miêu tả sáng tạo, bố cục 3 phần Mở bài; Thân bài; Kết bài: các ý phần thân bài sắp xếp hợp lí theo trình tự quan sát, miêu tả; Chữ viết sạch sẽ, không có lỗi về chính tả. - Mức không đạt; Chưa đầy đủ bố cục cho bài văn; chữ xấu, sai chính tả, tẩy xóa, hoặc không làm bài. + Tính sáng tạo (0,5 điểm): - Mức tối đa (0,5): bài làm đạt các yêu cầu sau: 1. Có cách miêu tả riêng, thể hiện được năng lực quan sát của người miêu tả. 2. Ngôn ngữ sáng tạo, chọn lọc, sử dụng linh hoạt từ ngữ biểu cảm khi miêu tả phẩm chất cũng như tác dụng của tre. - Mức chưa tối đa (0,25): Bài văn đạt được một trong 2 ý trên. - Mức không đạt: Chưa thể hiện được yêu cầu đề, hoặc miêu tả máy móc, thiếu cảm xúc cá nhân. + Trình tự miêu tả (0,25): - Mức tối đa: Học sinh biết miêu tả hình ảnh cây tre theo trình tự hợp lí (thời gian, không gian), các ý liên kết, quan hệ chặt chẽ làm rõ hình ảnh cây tre. - Mức chưa đạt: Chưa biết sắp xếp trình tự miêu tả, còn viết lan man, luẩn quẩn hoặc không làm bài.
Tài liệu đính kèm: