PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO PHÚ NHUẬN TRƯỜNG THCS NGÔ TẤT TỐ ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I NĂM HỌC: 2014 – 2015 MÔN: NGỮ VĂN LỚP 8 Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian phát đề. Câu 1: (3 điểm) Đọc kĩ đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: “Gương mặt mẹ tôi vẫn tươi sáng với đôi mắt trong và nước da mịn, làm nổi bật màu hồng của hai gò má. Hay tại sự sung sướng bỗng được trong nhìn và ôm ấp cái hình hài máu mủ của mình mà mẹ tôi lại tươi đẹp như thuở còn sung túc? Tôi ngồi trên đệm xe, đùi áp đùi mẹ tôi, đầu ngả vào cánh tay mẹ tôi, tôi thấy những cảm giác ấm áp đã bao lâu mất đi bỗng lại mơn man khắp da thịt. Hơi quần áo mẹ tôi và những hơi thở ở khuôn miệng xinh xắn nhai trầu phả ra lúc đó thơm tho lạ thường.” a. Đoạn văn trên trích từ văn bản nào? Tác giả là ai? Từ văn bản, em hiểu thế nào là hồi kí? (1 điểm) b. Nêu nội dung chính của đoạn văn. (1 điểm) c. Xác định quan hệ ý nghĩa giữa các vế trong câu ghép sau. Có thể tách mỗi vế câu thành câu đơn không? Vì sao? (1 điểm) - Tôi ngồi trên đệm xe, đùi áp đùi mẹ tôi, đầu ngả vào cánh tay mẹ tôi, tôi thấy những cảm giác ấm áp đã bao lâu mất đi bỗng lại mơn man khắp da thịt. Câu 2: (3 điểm) Giống như ôn dịch, nạn nghiện thuốc lá rất dễ lây lan và gây những tổn thất to lớn cho sức khỏe và tính mạng con người. Từ hiểu biết của bản thân, em hãy viết đoạn văn (từ 12 – 15 câu), trình bảy suy nghĩ về tác hại của nạn hút thuốc lá. Câu 3: (4 điểm) Tập làm văn Viết bài văn thuyết minh về chiếc áo dài Việt Nam. --------------------- ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM MÔN NGỮ VĂN HKI NH 2014 - 2015 Câu 1: Văn: ( 2.0 điểm) Đoạn văn trên trích từ văn bản “Trong lòng mẹ”, tác giả là Nguyên Hồng. Hồi kí là một thể của kí, ở đó người viết kể lại những chuyện , những điều chính mình đã trải qua, đã chứng kiến. Nội dung chính của đoạn văn: cảm giác sung sướng, hạnh phúc của Hồng khi được ở trong lòng mẹ. - Mức độ tối đa: 2 điểm Học sinh đạt đủ các yêu cầu như trên. - Mức độ chưa tối đa: 1 điểm Học sinh chỉ đạt một đến hai ý trong câu a hoặc nêu đủ ý câu (a) nhưng thiếu ý câu (b). - Mức độ không đạt : ( không điểm). Học sinh không làm bài hoặc trả lời sai yêu cầu. c. Tiếng Việt: (1.0 điểm) Quan hệ ý nghĩa giữa các vế trong câu ghép là quan hệ đồng thời. Không thể tách các vế thành câu đơn vì không thể hiện rõ mối quan hệ giữa các vế. - Mức độ tối đa (1.0 điểm): Học sinh trả lời đúng yêu cầu trên. - Mức độ chưa tối đa (0.5 điểm): Học sinh xác định đúng quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu nhưng chưa giải thích đúng. - Mức độ không đạt: ( không điểm). Học sinh không làm bài hoặc xác định sai yêu cầu. Câu 2: ( 3điểm) A. Yêu cầu kĩ năng: - Hình thức: Học sinh viết được đoạn văn với đủ ba phần (Mở – thân – kết đoạn); các ý trong phần thân đoạn được sắp xếp hợp lí; chữ viết rõ ràng; có thể mắc một số lỗi chính tả. - Sáng tạo: Học sinh đạt 3 – 4 các yêu cầu sau: -Có quan điểm mang tính cá nhân về một nội dung cụ thể trong bài viết; thể hiện sự tìm tòi trong diễn đạt; sử dụng từ ngữ có chọn lọc, có hiệu quả; sử dụng có hiệu quả biện pháp tu từ. - Lập luận: Học sinh biết cách lập luận chặt chẽ: phát triển ý tưởng đầy đủ theo một trật tự logic giữa các phần: mở – thân – kết đoạn; thực hiện khá tốt việc liên kết câu, liên kết đoạn trong đoạn văn. B. Yêu cầu nội dung: - Giới thiệu vấn đề: tác hại của nạn hút thuốc lá. - Giải thích: thuốc lá có chứa hàm lượng ni-cô-tin độc hại, hút thuốc lá là hành vi, thói quen xấu. - Nêu biểu hiện: hút thuốc nơi công cộng, khu vui chơi, buổi họp,... - Nguyên nhân: Thuốc lá chứa hơn 4.000 chất hóa học, ý thức kém, đua đòi, bắt chước.... và nguyên nhân khách quan: xã hội tác động, phim ảnh, ... - Tác hại: Ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người hút trực tiếp, người hút gián tiếp,... - Biện pháp khắc phục: Người lớn cần nêu gương tốt, Nhà nước xử phạt nặng các trường hợp hút thuốc nơi công cộng,... - Nhận thức đúng – Phương hướng thực hiện. - Chốt lại vấn đề và liên hệ bản thân một cách khéo léo, sáng tạo. Biểu điểm: - Mức độ tối đa (3.0 điểm): Đáp ứng tốt các yêu cầu của đề, bố cục sáng rõ, lập luận thuyết phục, diễn đạt lưu loát, có thể còn vài sai sót về chính tả, dùng từ. - Mức độ chưa tối đa (2.0 – 2.5 điểm): Đáp ứng cơ bản các yêu cầu của đề. Bài viết nêu được những nội dung chính cần bàn, bố cục rõ ràng, lập luận tạm được, còn mắc một số lỗi diễn đạt. - Mức độ chưa tối đa (1.0 – 1.5 điểm): Chưa hiểu đề, bàn luận chung chung về vấn đề, bài viết sơ sài hoặc lan man, bố cục không chặt chẽ, mắc nhiều lỗi diễn đạt. - Mức độ chưa tối đa (0.5 điểm): Chỉ nêu vấn đề, không hoàn tất bài viết, câu văn chưa hoàn chỉnh, ý lộn xộn. - Mức độ không đạt ( không điểm): Bỏ giấy trắng. Câu 3: ( 4 điểm) A. Yêu cầu kĩ năng: - Viết đúng thể loại văn thuyết minh. - Bố cục và hệ thống ý sáng rõ. - Kết hợp nhiều phương pháp thuyết minh trong bài viết. - Văn trôi chảy, lập luận chặt chẽ. - Không mắc lỗi diễn đạt; không sai lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp; trình bày bài rõ ràng. B. Yêu cầu nội dung: - Thuyết minh đúng đối tượng: Áo dài Việt Nam. - Nêu được các ý sau: + Giới thiệu đối tượng thuyết minh. + Nguồn gốc. + Đặc điểm - Cấu tạo. + Công dụng. + Cách sử dụng - Bảo quản. + Cảm nghĩ về giá trị, ý nghĩa của hình ảnh chiếc áo dài trong thực tế. Biểu điểm: - Mức độ tối đa (4.0 điểm): Bài viết phong phú, thể hiện đầy đủ theo yêu cầu của đề. Bố cục rõ ràng, hợp lí. Văn bản viết lưu loát, lỗi diễn đạt không đáng kể. - Mức độ chưa tối đa (3.0 – 3.5 điểm): Đáp ứng yêu cầu ở mức khá, diễn đạt đôi chỗ còn vụng. Bài viết có nội dung rõ ràng, có thể thiếu vài ý nhỏ. Văn viết đôi chỗ còn mắc 3 – 5 lỗi diễn đạt. - Mức độ chưa tối đa (2.0 – 2.5 điểm): Bài viết lan man, ý nghèo nàn, diễn đạt còn yếu. - Mức độ chưa tối đa (1.0 – 1.5 điểm): Bài làm lạc đề hoặc sơ sài, diễn đạt yếu. - Mức độ chưa đạt (0.5 điểm): Chỉ giới thiệu vấn đề, không hoàn thành tiếp bài viết. - Mức độ không đạt ( không điểm): Bỏ giấy trắng, không làm bài.
Tài liệu đính kèm: