Đề kiểm tra học kì II năm học 2015 - 2016 môn: Tiếng Việt - Lớp 3

doc 6 trang Người đăng phongnguyet00 Lượt xem 1816Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra học kì II năm học 2015 - 2016 môn: Tiếng Việt - Lớp 3", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề kiểm tra học kì II năm học 2015 - 2016 môn: Tiếng Việt - Lớp 3
PHÒNG GD & ĐT H. GIỒNG RIỀNG
ĐỀ KIỂM TRA HK II NĂM HỌC 2015 - 2016
TRƯỜNG TH HÒA HƯNG 3
Môn: Tiếng Việt - Lớp 3
Họ và tên học sinh
................................................
Số báo danh: ........; Lớp 3 ...
Ngày thi: ../05/2016.
Giám thị
(ký, ghi họ tên)
Giám sát
(ký, ghi họ tên)
Mã số
phách
-------------------------------------------------------------------------------------------------------
Điểm
Nhận xét
Mã số
phách
Đề bài 
A. Kiểm tra kĩ năng đọc và kiến thức Tiếng Việt
A. I. Đọc thành tiếng (1,5 điểm): Đọc 01 trong 02 đoạn văn của văn bản Hội đua voi ở Tây Nguyên (có phiếu bốc thăm).
A. II. Đọc hiểu và làm bài tập (3,5 điểm) khoảng 20 phút
Hội đua voi ở Tây Nguyên
Trường đua voi là một đường rộng phẳng lì, dài hơn năm cây số. Chiêng khua trống đánh vang lừng. Voi đua từng tốp mười con dàn hàng ngang ở nơi xuất phát. Trên mỗi con voi, ngồi hai chàng man-gát. Người ngồi phía cổ có vuông vải đỏ thắm ở ngực. Người ngồi trên lưng mặc áo xanh da trời. Trông họ rất bình tĩnh vì họ thường là những người phi ngựa giỏi nhất.
Đến giờ xuất phát, chiêng trống nổi lên thì cả mười con voi lao đầu chạy. Cái dáng lầm lì, chậm chạp thường ngày bỗng dưng biến mất. Cả bầy hăng máu phóng như bay. Bụi cuốn mù mịt. Các chàng man-gát phải rất gan dạ và khéo léo điều khiển cho voi về trúng đích. Những chú voi chạy đến đích trước tiên đều ghìm đà, huơ vòi chào những khán giả đã nhiệt liệt cổ vũ, khen ngợi chúng. 
 Theo Lê Tấn
Dựa vào nội dung bài đọc, hãy khoanh vào chữ cái đặt trước ý trả lời đúng:
1. (0,5 điểm) Mục đích chính của bài văn trên là tả về cái gì ? 
A. Buổi đua ngựa.
B. Buổi đua voi.
C. Đi đánh giặc.
KHÔNG VIẾT VÀO Ô NÀY
2. (0,5 điểm) Hội đua diễn ra ở đâu ? 
A. Tây Bắc.
B. Tây Ninh.
C. Tây Nguyên.
3. (0,5 điểm) Trường đua thế nào ? 
A. Rộng phẳng lì.
B. Dài hơn năm cây số.
C. Là một đường rộng phẳng lì, dài hơn năm cây số.
4. (0,5 điểm) Câu: "Cả bầy hăng máu phóng như bay" thuộc mẫu câu nào ? 
A. Ai thế nào ?
B. Ai là gì ?
C. Ai làm gì ?
5. (0,5 điểm) Câu: "Những chú voi chạy đến đích trước tiên đều ghìm đà, huơ vòi chào những khán giả đã nhiệt liệt cổ vũ, khen ngợi chúng" có hình ảnh nào ? 
A. So sánh.
B. Nhân hóa.
C. So sánh và nhân hóa.
6. (0,5 điểm) Em hãy viết vào chỗ chấm dưới đây những từ ngữ có hình ảnh nhân hóa có trong bài "Hội đua voi ở Tây Nguyên"? 
7. (0,5 điểm) Đọc qua bài: "Hội đua voi ở Tây Nguyên" giúp em hiểu được điều gì ? Em hãy viết suy nghĩ của em vào chỗ chấm dưới đây: 
.
.
KHÔNG VIẾT VÀO Ô NÀY
B. Kiểm tra kĩ năng viết chính tả và viết văn
B. I. Chính tả (2 điểm), khoảng 20 phút.
 Nghe viết bài: Cuộc chạy đua trong rừng. Viết từ: Ngày mai, muông thú... một nhà vô địch.
.
.
.
.
.
.
.
B. II. Viết văn (3 điểm), khoảng 25 phút.
Đề bài: Hãy viết một đoạn văn ngắn (từ 7 đến 10 câu) kể về thầy giáo hoặc cô giáo cũ của em.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ II
PHẦN ĐỌC THÀNH TIẾNG MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 3
Năm học 2015 – 2016
A. Kiểm tra kĩ năng đọc 
A. I. Đọc thành tiếng (1,5 điểm): 
Cho học sinh bốc thăm và đọc 01 trong 02 đoạn văn của văn bản Hội đua voi ở Tây Nguyên và trả lời câu hỏi về nội dung đoạn vừa đọc.
-------------------------------------------------------
Hội đua voi ở Tây Nguyên
Trường đua voi là một đường rộng phẳng lì, dài hơn năm cây số. Chiêng khua trống đánh vang lừng. Voi đua từng tốp mười con dàn hàng ngang ở nơi xuất phát. Trên mỗi con voi, ngồi hai chàng man-gát. Người ngồi phía cổ có vuông vải đỏ thắm ở ngực. Người ngồi trên lưng mặc áo xanh da trời. Trông họ rất bình tĩnh vì họ thường là những người phi ngựa giỏi nhất.
Câu hỏi: Tìm những chi tiết tả công việc chuẩn bị cho cuộc đua ?
-------------------------------------------------------
Hội đua voi ở Tây Nguyên
Đến giờ xuất phát, chiêng trống nổi lên thì cả mười con voi lao đầu chạy. Cái dáng lầm lì, chậm chạp thường ngày bỗng dưng biến mất. Cả bầy hăng máu phóng như bay. Bụi cuốn mù mịt. Các chàng man-gát phải rất gan dạ và khéo léo điều khiển cho voi về trúng đích. Những chú voi chạy đến đích trước tiên đều ghìm đà, huơ vòi chào những khán giả đã nhiệt liệt cổ vũ, khen ngợi chúng. 
Câu hỏi: Voi đua có cử chỉ gì ngộ ngĩnh, dễ thương ?
-------------------------------------------------------
HƯỚNG DẪN 
CHẤM ĐIỂM MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 3
A. Kiểm tra kĩ năng đọc và kiến thức Tiếng Việt
A. I. Đọc thành tiếng (1,5 điểm)
* Giáo viên cho điểm dựa vào các yêu cầu sau:
- Đọc lưu loát không quá 1 phút, biết ngắt nghỉ hơi ở các dấu câu, các cụm từ (1,25 điểm).
- Trả lời đúng câu hỏi (0,25 điểm).
* Học sinh bị trừ điểm khi:
- Đọc sai tiếng (do phát âm không chuẩn, sai phụ âm đầu, bỏ chữ, ...), đọc chậm, còn đánh vần, ngắt nghỉ hơi chưa đúng chỗ.
- Trả lời câu hỏi không đúng hoặc không trả lời được (trừ 0,25 điểm).
- Tùy trường hợp, giáo viên có thể cho các mức điểm như sau: 1,25; 1; 0,75; 0,5; 0,25.
ĐÁP ÁN CÂU HỎI
PHẦN ĐỌC THÀNH TIẾNG 
1. Voi đua từng tốp mười con dàn hàng ngang ở nơi xuất phát. Hai chàng trai điều khiển ngồi trên lưng voi. Họ ăn mặc đẹp, dáng vẻ rất bình tĩnh vì họ vốn là người phi ngựa giỏi nhất.
2. Những chú voi chạy đến đích trước tiên đều ghìm đà, huơ vòi chào những khán giả đã nhiệt liệt cổ vũ, khen ngợi chúng. 
NỘI DUNG BÀI CHÍNH TẢ
GIÁO VIÊN ĐỌC CHO HỌC SINH NGHE VIẾT & SOÁT LỖI CHẤM THI
Ngày mai, muông thú trong rừng mở hội thi chạy để chọn con vật nhanh nhất. 
Ngựa Con thích lắm. Chú tin chắc sẽ giành được vòng nguyệt quế. Chú sửa soạn không biết chán và mải mê soi bóng mình dưới dòng suối trong veo. Hình ảnh chú hiện lên với bộ đồ nâu tuyệt đẹp, với cái bờm dài được chải chuốt ra dáng một nhà vô địch
ĐÁP ÁN
ĐỌC HIỂU VÀ LÀM BÀI TẬP
A. II. Đọc hiểu và làm bài tập (3,5 điểm) 
Câu 1: B (0,5 điểm)
Câu 2: C (0,5 điểm)
Câu 3: C (0,5 điểm)
Câu 4: A (0,5 điểm)
Câu 5: B (0,5 điểm)
Câu 6: Chú hoặc Chú voi (0,5 điểm).
Câu 7: Giúp em hiểu đây là nét đẹp văn hóa độc đáo của đồng bào dân tộc sống ở Tây Nguyên (0,5 điểm)
B. Kiểm tra kĩ năng viết chính tả và viết văn
B. I. Chính tả (2 điểm)
* Giáo viên cho điểm dựa vào các yêu cầu sau:
- Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày sạch, cho 2 điểm.
- Sai mỗi lỗi chính tả (phụ âm đầu, vần, âm cuối,...không viết hoa hoặc viết hoa tuỳ tiện) trừ 0,2 điểm.
- Viết sai 3 dấu thanh tính 1 lỗi, trừ 0,2 điểm.
- Sai những tiếng giống nhau (lặp lại) tính 1 lỗi, trừ 0,2 điểm.
- Chữ viết không rõ ràng, viết không thẳng hàng, trình bày bẩn, sai về độ cao trừ 0,2 điểm toàn bài.
- Sai từ 10 lỗi trở lên, cho 0,5 điểm toàn bài.
B. II. Viết văn (3 điểm), khoảng 25 phút
* Đảm bảo các yêu cầu sau được 3 điểm:
- Viết được một đoạn văn (đúng cấu trúc) từ 7 đến 10 câu theo nội dung yêu cầu của đề bài. Biết sử dụng dấu chấm, dấu phẩy hợp lí.
- Chữ viết rõ ràng, dùng từ hợp lí, viết câu đúng ngữ pháp.
* Tùy theo mức độ sai sót về ý, về cách diễn đạt và chữ viết có thể cho các mức điểm: 2,75; 2,5; 2,25; 2; 1,75; 1,5; 1,25; 1.
* Lạc đề (1 điểm).

Tài liệu đính kèm:

  • docDE_THI_HK_II_NAM_20152016.doc