Đề kiểm tra học kì I môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2017-2018

doc 4 trang Người đăng duthien27 Lượt xem 999Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra học kì I môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2017-2018", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề kiểm tra học kì I môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2017-2018
 TRƯỜNG TH THỊ TRẤN 1 KIỂM TRA HỌC KÌ I-NĂM HỌC 2017-2018. 
Họ và tên: MÔN: TIẾNG VIỆT – LỚP 4 
Lớp: 4/.	 
Điểm TB:.
ĐTT:.
ĐH:..
Đọc:.
Viết:..
Chữ ký Giám thị:
1:
2:..
Chữ ký Giám khảo:
1:
2:.
Lời nhận xét của giáo viên:
..
......
..
..
.
A. KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
	I. Đọc thành tiếng: (5 điểm)
	Học sinh đọc một đoạn văn khoảng 100 chữ thuộc chủ đề đã học HKI.(GV chọn các đoạn văn trong SGK Tiếng Việt 4, tập một hoặc các đoạn văn viết cho thiếu nhi của nhà xuất bản GD; ghi tên bài, số trang trong SGK vào phiếu, cho từng học sinh bốc thăm và đọc thành tiếng đoạn văn do GV đã đánh dấu. Điểm đọc thành tiếng 04 điểm; điểm trả lời câu hỏi của giáo viên 01 điểm).
	II. Đọc hiểu: (5 điểm) 15 phút.
 Em hãy đọc thầm đoạn văn và làm các bài tập sau bằng cách khoanh vào chữ cái trước ý đúng nhất hoặc hoàn thiện câu trả lời theo hướng dẫn dưới đây:
Mùa bần chín
 Phía trước làng tôi đôi bờ sông Bạc mọc kín những rặng bần đan xen với lá dừa và các loại dây leo. Cũng giống như những con người của đất này,vượt lên đạn bom,vượt lên giông bão, rặng bần như có một sức mạnh vô tận. Trong đất ,chúng sống xanh tươi,khoẻ khoắn đến kỳ lạ. Người của làng tôi dù có đi thật xa ,thật lâu, dù ở tận chân trời góc bể, mỗi khi nhớ quê là trong đầu hiển hiện một rặng bần soi bóng ven sông. Ở đó, mùa mưa đến là hoa bần nở, màu trắng và tím của hoa bần tinh khiết lạ thường. Nhuỵ hoa bần rụng trắng mặt sông và khi đó, dòng sông như thay áo mới. Khi đêm đến, lũ đom đóm thắp đèn, rặng bần như mở hội hoa đăng.
 Mùa gió chướng, đất trời khoáng đạt. Sông quê tôi đầy sóng bạc đầu khi con nước sông đổ ra biển. Khi đó, bơi xuồng theo dọc triền sông là cả một không gian dâng lên sực nức mùi bần chín. Lũ trẻ chúng tôi thường lấy bần chín nấu canh chua thay cho me. Cái hương bần chín nồng nàn, cái vị bần chua đậm đà đã ăn rồi thì nhớ lắm, có thể mang đi đến cuối đất cùng trời.
 Mùa bần chín cũng là mùa dừa nước dầy cơm. Sông quê tôi xen lẫn trong rặng bần là những bụi dừa nước. Ruột dừa nước màu trắng đục,thơm và ngọt lắm. Có bữa nhà hết gạo hoặc đi cày xa không kịp mang cơm đến, ăn một quầy dừa nước là có thể cầm cự đến trưa.
 Những năm lớn lên, đi xa, tôi mang theo trong tim một trái bần chín. Mỗi bận tôi về làng, cứ đứng bên bến đò mà nhìn sang xóm nhỏ. Ơ đó giờ ba má tôi, anh chị tôi và nhiều người cũ đã không còn, chỉ còn lại đó cái xóm nhỏ vẫn trinh nguyên một rặng bần. Tôi nhìn thật lâu rồi ứa nước mắt, bởi tôi thấy cái hồn quê trong rặng bần với biết bao ân tình nhân nghĩa.
 ( Trích Hương vị quê nhà )
Câu 1: Ở quê tác giả, cây bần mọc ở đâu? (M1)
 A. Hai bên đường	B. Ven hai bờ sông	
 C. Giữa dòng sông	D. Ven bờ ruộng.
Câu 2: Hoa bần nở vào mùa nào ?(M1)
 A. Mùa nước nổi 	B. Mùa mưa 	
C. Mùa gió chướng 	D.Mùa giông bão
Câu 3: Hương và vị của quả bần chín được miêu tả qua những từ ngữ nào ? (M1)
 A. Thơm ngọt 	B. Sực nức, ngọt 	
C. Ngào ngạt ,chua đậm đà. 	D. Nồng nàn, chua đậm đà.
Câu 4:Ý nghĩa của câu“Những năm lớn lên, đi xa, tôi mang theo trong tim một trái bần chín” là (M2)
 A. Dù ở nơi nào, tác giả cũng luôn mang một trái bần chín trong người. 
 B. Dù ở nơi nào, tác giả cũng luôn nhớ về quê hương qua hình ảnh quả bần chín.
 C. Dù ở nơi nào, tác giả cũng luôn nhớ hương và vị của quả bần chín.
Câu 5: Dòng nào dưới đây là từ láy?(M3)
A.Mai mốt; nhanh nhẹn; rộn ràng; xa xôi.
B. Đỏ đen; nhanh nhẹn; rộn ràng; xa xôi.
C. May mắn, tươi tốt, nhanh nhẹn; rộn ràng.
D. May mắn; xa xôi, nhanh nhẹn, rộn ràng.
Câu 6: Câu “ Ruột dừa nước màu trắng đục,ăn thơm và ngọt lắm.” có mấy tính từ ?(M3)
A. Một tính từ , đó là:...	B. Hai tính từ , đó là : 
C. Ba tính từ, đó là:..	D. Không có tính từ nào.
Câu 7: Em hãy đặt một câu hỏi dùng với mục đích để thể hiện yêu cầu, mong muốn của mình. (M4)
B. KIỂM TRA VIẾT: (10đ) I/ Chính tả nghe –viết: (5 điểm) – 15 phút.
 (Giáo viên đọc, học sinh viết bài “ Cô bé bán diêm”
II/ Tập làm văn: (5 điểm). (Thời gian làm bài 30 phút)
Đề bài: Hàng ngày đến lớp, ngoài bạn bè , thầy cô em còn có nhiều ”người bạn” hết sức đặc biệt, đó là cái bảng lớp thân quen, cái bàn, cái ghế và cả cái trống trường chuyên cần, không bao giờ quên nhiệm vụ,...Em hãy tả lại một trong những đồ vật thân quen ở trường mà hàng ngày em gắn bó.

Tài liệu đính kèm:

  • docde_kiem_tra_hoc_ki_i_mon_tieng_viet_lop_4_nam_hoc_2017_2018.doc