Đề kiểm tra học kì I môn: Tiếng Việt – Lớp 4 năm học: 2015 - 2016 thời gian: 90 phút (không kể phát đề)

doc 9 trang Người đăng phongnguyet00 Lượt xem 807Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra học kì I môn: Tiếng Việt – Lớp 4 năm học: 2015 - 2016 thời gian: 90 phút (không kể phát đề)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề kiểm tra học kì I môn: Tiếng Việt – Lớp 4 năm học: 2015 - 2016 thời gian: 90 phút (không kể phát đề)
Trường TH:.............................
Lớp:
Họ và tên học sinh:.................
 Thứ ngày tháng năm 2015 
 ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I 
 MÔN: TIẾNG VIỆT – LỚP 4
 NĂM HỌC: 2015 - 2016
 Thời gian: 90 phút (không kể phát đề)
 ĐỀ A
Giáo viên coi thi
(Ký ghi rõ họ tên)
Điểm
Nhận xét của giáo viên chấm thi
(Ký ghi rõ họ tên)
1....
 .....
2.... 
 .....
.................
.................
.............
.............
Đọc thầm và làm bài tập ( 4 điêm )
 Điều ước của vua Mi-đát
	Có lần thần Đi-ô-ni-dốt hiện ra, cho vua Mi-đát được ước một điều. Mi-đát vốn tham lam nên nói ngay:
-Xin Thần Cho mọi vật tôi chạm đến đều hóa thành vàng!
Thần Đi-ô-ni-dốt mỉm cười ưng thuận.
Vua Mi-đát thử bẻ một cành sồi, cành đó liền biến thành vàng. Vua ngắt một quả táo , quả táo 
cũng thành vàng nốt. tưởng không có ai trên đời sung xướng hơn thế nữa!
	Bọn đầy tớ dọn thức ăn cho Mi-đát. Nhà vua sung xướng ngồi vào bàn. Và lúc đó ông mới biết mình đã xin một điều ước khủng khiếp. Các thức ăn, thức uống khi vua chạm tay vào đều biến thành vàng. Mi-đát bụng đói cồn cào, chịu không nổi, liền chắp tay cầu khấn:
	-Xin Thần tha tội cho tôi! Xin Người lấy lại điều ước để cho tôi được sống!
	Thần Đi-ô-ni-dốt liền hiện ra và phán:
	-Nhà ngươi hãy đến sông Pác-tôn, nhúng mình vào dòng nước, phép màu sẽ biến mất và nhà ngươi sẽ rửa sạch được lòng tham.
	Mi-đát làm theo lời dạy của thần, quả nhiên thoát khỏi cái quà tặng mà trước đây ông hằng mong ước. Lúc ấy, nhà vua mới hiểu rằng hạnh phúc không thể xây dựng bằng ước muốn lòng tham.
 Theo THẦN THOẠI HI LẠP (Nhũ Thành dịch)
	Khoanh tròn chữ chỉ ý trả lời đúng nhất
Câu 1. Vua Mi-đát xin thần Đi-ô-ni-dốt điều gì ?
A. Vua Mi-đát xin Thần cho mình được nhiều vàng.
B. Vua Mi-đát xin Thần cho mọi vật mình chạm đến đều hóa thành vàng.
 C. Vua Mi-đát xin thần cho mình hóa thành vàng.
Câu 2. Thoạt đầu, điều ước thực hiện tốt đẹp như thế nào ?
A. Vua Mi-đát thử bẻ một cành sòi, cành sòi đó liền biến thành vàng.
B. Vua ngắt một quả táo, quả táo cũng thành vàng nốt.
C. Cả hai ý trên đều đúng.
Câu 3. Tại sao vua Mi-đát lại xin thần lấy lại điều ước ?
A. Vì thức ăn, thức uống khi vua chạm tay vào đều biến thành vàng. Vua bụng đói cồn cào, chịu không nổi.
B. Vì vua không ham thích vàng nữa.
C. Vì vua muốn Thần cho một điều ước khác.
Câu 4. Vua Mi-đát hiểu ra điều gì ?
Câu 5. Từ nào không phải là từ láy ?
	A. cồn cào B. sung sướng C. tham lam
Câu 6. Trong câu  « Vua ngắt một quả táo », từ nào không phải là danh từ ?
	A. vua B. ngắt C. quả táo
Câu 7. Em hãy nêu ý nghĩa câu chuyện ?
Câu 8. Dấu gạch ngang trong trường hợp dưới đây được dùng để làm gì ?
Mi-đát vốn tham lam nên nói ngay :
Xin thần cho mọi vật tôi chạm đến đều hóa thành vàng !
Trường TH:.............................
Lớp:
Họ và tên học sinh:.................
 Thứ ngày tháng năm 2015 
 ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I 
 MÔN: TIẾNG VIỆT – LỚP 4
 NĂM HỌC: 2015 - 2016
 Thời gian: 90 phút (không kể phát đề)
 ĐỀ B
Giáo viên coi thi
(Ký ghi rõ họ tên)
Điểm
Nhận xét của giáo viên chấm thi
(Ký ghi rõ họ tên)
1....
 .....
2.... 
 .....
.................
.................
.............
.............
Đọc thầm và làm bài tập ( 4 điêm )
 Điều ước của vua Mi-đát
	Có lần thần Đi-ô-ni-dốt hiện ra, cho vua Mi-đát được ước một điều. Mi-đát vốn tham lam nên nói ngay:
-Xin Thần Cho mọi vật tôi chạm đến đều hóa thành vàng!
Thần Đi-ô-ni-dốt mỉm cười ưng thuận.
Vua Mi-đát thử bẻ một cành sồi, cành đó liền biến thành vàng. Vua ngắt một quả táo , quả táo 
cũng thành vàng nốt. tưởng không có ai trên đời sung xướng hơn thế nữa!
	Bọn đầy tớ dọn thức ăn cho Mi-đát. Nhà vua sung xướng ngồi vào bàn. Và lúc đó ông mới biết mình đã xin một điều ước khủng khiếp. Các thức ăn, thức uống khi vua chạm tay vào đều biến thành vàng. Mi-đát bụng đói cồn cào, chịu không nổi, liền chắp tay cầu khấn:
	-Xin Thần tha tội cho tôi! Xin Người lấy lại điều ước để cho tôi được sống!
	Thần Đi-ô-ni-dốt liền hiện ra và phán:
	-Nhà ngươi hãy đến sông Pác-tôn, nhúng mình vào dòng nước, phép màu sẽ biến mất và nhà ngươi sẽ rửa sạch được lòng tham.
	Mi-đát làm theo lời dạy của thần, quả nhiên thoát khỏi cái quà tặng mà trước đây ông hằng mong ước. Lúc ấy, nhà vua mới hiểu rằng hạnh phúc không thể xây dựng bằng ước muốn lòng tham.
 Theo THẦN THOẠI HI LẠP (Nhũ Thành dịch)
	Khoanh tròn chữ chỉ ý trả lời đúng nhất
Câu 1. Thoạt đầu, điều ước thực hiện tốt đẹp như thế nào ?
A. Vua Mi-đát thử bẻ một cành sòi, cành sòi đó liền biến thành vàng.
B. Vua ngắt một quả táo, quả táo cũng thành vàng nốt.
C. Cả hai ý trên đều đúng.
Câu 2. Vua Mi-đát xin thần Đi-ô-ni-dốt điều gì ?
A. Vua Mi-đát xin Thần cho mình được nhiều vàng.
B. Vua Mi-đát xin Thần cho mọi vật mình chạm đến đều hóa thành vàng.
 C. Vua Mi-đát xin thần cho mình hóa thành vàng.
Câu 3. Tại sao vua Mi-đát lại xin thần lấy lại điều ước ?
A. Vì thức ăn, thức uống khi vua chạm tay vào đều biến thành vàng. Vua bụng đói cồn cào, chịu không nổi.
B. Vì vua không ham thích vàng nữa.
C. Vì vua muốn Thần cho một điều ước khác.
Câu 4. Từ nào không phải là từ láy ?
	A. cồn cào B. sung sướng C. tham lam
Câu 5. Vua Mi-đát hiểu ra điều gì ?
Câu 6. Trong câu  « Vua ngắt một quả táo », từ nào không phải là danh từ ?
	A. vua B. ngắt C. quả táo
Câu 7. Dấu gạch ngang trong trường hợp dưới đây được dùng để làm gì ?
Mi-đát vốn tham lam nên nói ngay :
Xin thần cho mọi vật tôi chạm đến đều hóa thành vàng !
Câu 8. Em hãy nêu ý nghĩa câu chuyện?
TRƯỜNG TH :..
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I
MÔN TIẾNG VIỆT ( VIẾT) – LỚP 4
NĂM HỌC 2015 – 2016
Thời gian : 40 phút
( Học sinh làm bài trên giấy nộp)
Chính tả (2 điểm - 15 phút)
Đề bài:
Giáo viên đọc cho học sinh (nghe viết) bài: Người chiến sĩ giàu nghị lực ( SGK
TV 4 – T1 trang 115)
Người chiến sĩ giàu nghị lực
 Trong trận chiến đấu giải phóng Sài Gòn cuối tháng 4 năm 1975, Lê Duy Ứng bị thương nặng. Anh đã quệt máu chảy từ đôi mắt bị thương vẽ một bức chân dung Bác Hồ. Tác phẩm của người thương binh hỏng mắt đã gây xúc động cho đồng bào cả nước. Từ đó đến nay, họa sĩ Lê Duy Ứng đã có hơn 30 triển lãm tranh, tượng; đoạt 5 giải thưởng mĩ thuật quốc gia và quốc tế. Nhiều tác phẩm của anh được đặt trân trọng trong các bảo tàng lớn của đất nước.
 Theo báo LAO ĐỘNG
 1. Viết bài văn ( 3,0 đ) (khoảng 35 phút)
 Đề: Kể lại câu chuyện Nàng tiên Ốc.
 TRƯỜNG TH:..
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I
MÔN TIẾNG VIỆT (Đọc tiếng) – LỚP 4
NĂM HỌC 2015 - 2016
	* Đọc thành tiếng (1 điểm)
	- Học sinh bốc thăm đọc 1 đoạn trong 5 bài tập đọc (khoảng 80 tiếng) thời gian đọc 1 phút/em. 
 Bài 1/ Người tìm đường lên các vì sao. SGK (T 125)
 HS đọc đoạn 2 từ “ Để tìm diều bí mậtchỉ tiết kiệm thôi”
 Bài 2/ Bài văn hay chữ tốt. SGK (T 129)
 HS dọc đoạn 2 từ “ Lá đơn viết lý lẽ rõ ràng..ông dốc sức luyện viết sao cho đẹp”
 Bài 3/ Cánh diều tuổi thơ. SGK ( T 146)
 HS đọc đoạn 1 từ “ Tuổi thơ của tôinhững vì sao sớm”
 Bài 4/ Kéo co. SGK (T 125)
 HS đoạn 3 từ “ Làng Tích Sơn.những chàng trai thắng cuộc”
 Bài 5/ Ông Trạng thả diều> SGK ( T 104)
 HS đọc đoạn 3 từ “ Sau vì nhà nghèo quávượt xa các học trò của thầy”
HƯỚNG DẪN GHI ĐIỂM
MÔN TIẾNG VIỆT (Đọc) – CUỐI NĂM – LỚP 4
NĂM HỌC 2015 – 2016
Đọc thành tiếng
- Đọc đúng tiếng, từ: 0,5 điểm
(Đọc sai 2 từ trở lên trừ 0,25 điểm.)
Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cumn5 từ rõ nghĩa: 0,25 điểm.
(Đọc sai 2 từ trở lên trừ 0 điểm.)
Tốc độ đọc đạt yêu cầu: 0,25 điểm.
A.II. Đọc thầm và làm bài tập: (4 đ)
1.(0,5đ) b. Vua Mi-đát xin Thần cho mọi vật mình chạm đến đều hóa thành vàng.
2. (0,5 đ) c. Cả hai ý trên đều đúng.
3. (0,5 đ) a. Vì thức ăn, thức uống khi vua chạm tay vào đều biến thành vàng. Vua bụng 
đói cồn cào, chịu không nổi.
4. (0,5 đ) Hạnh phúc không thể xây dựng bằng ước muốn tham lam.
	5. (0,5 đ) b. sung sướng 
	6. (0,5 đ) b. ngắt 
7. (0,5 đ) Những ước muốn tham lam không mang lại hạnh phúc cho con người
8. (0,5 đ) Để dẫn lời nói trực tiếp của một người nào đó.
II/ KIỂM TRA VIẾT : ( 5 điểm)
Chính tả : (2 điểm) Giáo viên đọc cho học sinh viết bài chính tả theo yêu cầu đề ra trong 
khoảng thời gian 15 – 20 phút.
* Đánh giá, cho điểm:
- Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng bài thơ : 2 điểm.
- Mỗi lỗi chính tả trong bài viết ( Sai – lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh, không viết hoa đúng 
quy định) , trừ 0,25 điểm.
* Lưu ý ; Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày 
bẩn,.. trừ 0,25 điểm toàn bài.
2. Tập làm văn : (3 điểm)
 - Đánh giá, cho điểm : Đảm bảo các yêu cầu sau được 3đ
+ Viết được bài văn kể chuyện đủ các phần mở bài, thân bài, kết luận đúng yêu cầu đã 
học 
+ Viết đúng ngữ pháp, dùng đúng từ, không mắc lỗi chính tả. 
+ Chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch sẽ. 
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA MÔN TIẾNG VIỆT - LỚP 4
HỌC KÌ I
Mạch kiến thức,
kĩ năng
Số câu và số điểm
Mức 1 
Mức 2 
Mức 3 
Tổng 
TNKQ
TL
HT khác
TN
KQ
TL
HT khác
TNKQ
TL
HT khác
TNKQ
TL
HT khác
1. Đọc thành tiếng
Số câu
1
1
Số điểm
1
1
2. Đọc hiểu
- LT&C
a) Đọc hiểu
Số câu
1
2
1
3
1
Số điểm
0,5
1.0
0,5
1,5
0,5
b) LT&C
Số câu
1
1
2
1
3
1
Số điểm
0,5
0,5
1,0
0,5
1,5
0,5
3. Viết
a) Chính tả
Số câu
1
1
Số điểm
2,0
2,0
b) TLV
Số câu
1
1
Số điểm
3,0
3,0
Tổng
Số câu
2
1
4
2
1
1
6
3
2
Số điểm
1,0
2,0
2,0
1,0
1,0
3,0
3,0
4,0
3,0

Tài liệu đính kèm:

  • docDE_THI_TIENG_VIET_HKI_LOP_4_THEO_MA_TRAN.doc