SỞ GDĐT TỈNH SÓC TRĂNG TRƯỜNG THPT ĐỀ KIỂM TRA CHÍNH THỨC (Đề kiểm tra có 02 trang) KIỂM TRA GIỮA KÌ II, NĂM HỌC 2021-2022 MÔN: NGỮ VĂN 12 Thời gian làm bài:90 phút, không kể thời gian phát đề I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích: Sau đó anh lấy vỏ đạn hai mươi li của Mĩ, đập mỏng làm thành một cây cưa nhỏ, cưa khúc ngà thành từng miếng nhỏ. Những lúc rỗi, anh cưa từng chiếc răng lược, thận trọng, tỉ mỉ và cố công như người thợ bạc. Chẳng hiểu sao tôi thích ngồi nhìn anh làm và cảm thấy vui vui khi thấy bụi ngà rơi mỗi lúc một nhiều. Một ngày, anh cưa được một vài răng. Không bao lâu sau, cây lược được hoàn thành. Cây lược dài độ hơn một tấc, bề ngang độ ba phân rưỡi, cây lược cho con gái, cây lược dùng để chảy mái tóc dài, cây lược chỉ có một hàng răng thưa. Trên sống lưng lược có khắc một hàng chữ nhỏ mà anh đã gò lưng, tẩn mẩn khắc từng nét: “Yêu nhớ tặng Thu con của Ba”. Cây lược ngà ấy chưa chải được mái tóc của con, nhưng nó như gỡ rối được phần nào tâm trạng của anh. Những đêm nhớ con, anh ít nhớ đến nỗi hối hận đánh con, nhớ con, anh lấy cây lược ra ngắm nghía rồi mài lên tóc cho cây lược thêm bóng, thêm mượt. Có cây lược, anh càng mong gặp lại con. (Trích Chiếc lược ngà, Nguyễn Quang Sáng, 25 truyện ngắn Nguyễn Quang Sáng NXB Thông tin, Hà Nội, 1990) Thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1. (0,75 điểm) Theo đoạn trích, trước khi làm cây lược ngà, nhân vật “anh’ đã làm gì? Câu 2. (0,75 điểm) Nêu những đặc điểm của cây lược ngà trong đoạn trích. Câu 3. (1,0 điểm) Những câu văn sau giúp anh/chị hiểu gì về tình cảm của người cha? Cây lược ngà ấy chưa chải được mái tóc của con, nhưng nó như gỡ rối được phần nào tâm trạng của anh. Những đêm nhớ con, anh ít nhớ đến nỗi hối hận đánh con, nhớ con, anh lấy cây lược ra ngắm nghía rồi mài lên tóc cho cây lược thêm bóng, thêm mượt. Có cây lược, anh càng mong gặp lại con. Câu 4. (0,5 điểm) Qua quá trình làm ra cây lược ngà của nhân vật “anh” trong đoạn trích, anh/chị rút ra những bài học gì về lẽ sống? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm) Anh/Chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của bản thân về sự cần thiết phải có tinh thần trách nhiệm trong công việc. Câu 2 (5,0 điểm) Cảm nhận của anh/chị về nhân vật Mị trong đoạn trích sau. Từ đó, nhận xét tình cảm của nhà văn Tô Hoài đối với nhân dân Tây Bắc. () Những đêm mùa đông trên núi cao dài và buồn, nếu không có bếp lửa sưởi kia thì Mi cũng đến chết héo. Mỗi đêm, Mị đã dậy ra thổi lửa hơ tay, hơ lưng, không biết bao nhiêu lần. () Mỗi đêm, khi nghe tiếng phù phù thổi bếp, A Phủ lại mở mắt. Ngọn lửa sưởi bùng lên, cùng lúc ấy thì Mị cũng nhìn sang, thấy mắt A Phủ trừng trừng, mới biết A Phủ còn sống. Mấy đêm nay như thế. Nhưng Mị vẫn thản nhiên thổi lửa, hơ tay () Lúc ấy đã khuya. Trong nhà đã ngủ yên, thì Mị trở dậy thổi lửa. Ngọn lửa bập bùng sáng lên, Mị lé mắt trông sang, thấy hai mắt A Phủ cũng vừa mở, một dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má đã xám đen lại. Nhìn thấy tình cảnh như thế, Mị chợt nhớ lại đêm năm trước A Sử trói Mị, Mị cũng phải trói đứng thế kia. Nhiều lần khóc, nước mắt chảy xuống miệng, xuống cổ, không biết lau đi được. Trời ơi, nó bắt trói đứng người ta đến chết, nó bắt mình chết cũng thôi, nó bắt trói đến chết người đàn bà ngày trước cũng ở cái nhà này. Chúng nó thật độc ác. Cơ chừng này chỉ đêm mai là người kia chết, chết đau, chết đói, chết rét, phải chết. Ta là thân đàn bà, nó đã bắt ta về trình ma nhà nó rồi thì chỉ còn biết đợi ngày rũ xương ở đây thôi Người kia việc gì mà phải chết thế. A Phủ Mị phảng phất nghĩ như vậy. Đám than đã vạc hẳn lửa. Mị không thổi, cũng không đứng lên. Mị nhớ lại đời mình, Mị lại tưởng tượng như có thể một lúc nào, biết đâu A Phủ chẳng đã trốn được rồi, lúc ấy bố con Pá Tra sẽ bảo là Mị đã cởi trói cho nó, Mị liền phải trói thay vào đấy, Mị phải chết trên cái cọc ấy. Nghĩ thế, trong tình cảnh này, làm sao Mị cũng không thấy sợ Lúc ấy, trong nhà đã tối bưng. Mị rón rén bước lại, A Phủ vẫn nhắm mắt, nhưng Mị tưởng như A Phủ đương biết có người bước lại Mị rút con dao nhỏ cắt lúa, cắt nút dây mây. A Phủ cứ thở phè từng hơi, không biết mê hay tỉnh. Lần lần, đến lúc gỡ được hết dây trói ở người A Phủ thì Mị cũng hốt hoảng. Mị chỉ thì thào được một tiếng “Đi ngay ”, rồi Mị nghẹn lại. A Phủ bỗng khuỵu xuống, không bước nổi. Nhưng trước cái chết có thể đến nơi ngay, A Phủ lại quật sức vùng lên, chạy. Mị đứng lặng trong bóng tối. Rồi Mị cũng vụt chạy ra. Trời tối lắm. Nhưng Mị vẫn băng đi. Mị đuổi kịp A Phủ, đã lăn, chạy, chạy xuống tới lưng dốc, Mị nói, thở trong hơi gió thốc lạnh buốt: -A Phủ cho tôi đi. A Phủ chưa kịp nói, Mị lại nói: -Ở đây thì chết mất. A Phủ chợt hiểu. Người đàn bà chê chồng đó vừa cứu sống mình. A Phủ nói: “Đi với tôi”. Và hai người lẳng lặng đỡ nhau lao chạy xuống dốc núi. (Trích Vợ chồng A Phủ, Tô Hoài, Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2020) ------------- HẾT ------------- SỞ GDĐT TỈNH SÓC TRĂNG TRƯỜNG THPT LỊCH HỘI THƯỢNG ĐỀ KIỂM TRA CHÍNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KÌ II NĂM HỌC 2021 - 2022 ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM Môn: NGỮ VĂN, LỚP 12 (Đáp án và hướng dẫn chấm gồm 5 trang) Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 3,0 1 Theo đoạn trích, trước khi làm cây lược ngà, nhân vật “anh’ lấy vỏ đạn hai mươi li của Mĩ, đập mỏng làm thành một cây cưa nhỏ, cưa khúc ngà thành từng miếng nhỏ. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời chính xác như đáp án: 0,75 điểm. - Học sinh trả lời được 01 ý trong đáp án: 0,5 điểm. - Học sinh không trả lời hoặc trả lời sai: không cho điểm 0,75 2 Trong đoạn trích, cây lược ngà có những đặc điểm: - Dài độ hơn một tấc, bề ngang độ ba phân rưỡi; - Cây lược chỉ có một hàng răng thưa. - Trên sống lưng lược có khắc một hàng chữ nhỏ: “Yêu nhớ tặng Thu con của Ba”. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời chính xác như đáp án: 0,75 điểm. - Học sinh trả lời bằng cách dẫn nguyên lời văn: Cây lược dài độ hơn một tấc, bề ngang độ ba phân rưỡi, cây lược cho con gái, cây lược dùng để chảy mái tóc dài, cây lược chỉ có một hàng răng thưa. Trên sống lưng lược có khắc một hàng chữ nhỏ mà anh đã gò lưng, tẩn mẩn khắc từng nét: “Yêu nhớ tặng Thu con của Ba”: vẫn được 0,75 điểm. - Học sinh không trả lời hoặc trả lời sai: không cho điểm 0,75 3 Tình cảm của người cha: Cây lược ngà ấy chưa chải được mái tóc của con, nhưng nó như gỡ rối được phần nào tâm trạng của anh. Những đêm nhớ con, anh ít nhớ đến nỗi hối hận đánh con, nhớ con, anh lấy cây lược ra ngắm nghía rồi mài lên tóc cho cây lược thêm bóng, thêm mượt. Có cây lược, anh càng mong gặp lại con. -Người cha luôn dành cho con tình yêu thương, dù trong hoàn cảnh chiến tranh xa cách. -Tình yêu thương con của người cha luôn gắn liền với nỗi nhớ. Để xoa dịu nỗi nhớ con, người cha đã dồn tất cả tình yêu thương con vào việc làm ra cây lược ngà. - Người cha mong muốn sớm gặp lại con. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời được 3 ý như đáp án: 1,0 điểm. - Học sinh trả lời được 2 ý như đáp án: 0,75 điểm. - Học sinh trả lời được 1 ý như đáp án: 0,5 điểm. - Học sinh không trả lời hoặc trả lời sai: không cho điểm Lưu ý: Học sinh trình bày các ý trong Đáp án bằng cách diễn đạt tương đương vẫn được điểm tối đa. 1,0 4 -Quá trình làm ra cây lược ngà của nhân vật “anh”: Những lúc rỗi, anh cưa từng chiếc răng lược, thận trọng, tỉ mỉ và cố công như người thợ bạc.() Một ngày, anh cưa được một vài răng. Không bao lâu sau, cây lược được hoàn thành. -Rút ra những bài học phù hợp. Có thể theo hướng: khi làm việc gì cũng phải để tâm của mình vào công việc; làm một cách tỉ mỉ, thận trọng; hoàn thành công việc như dự định; Hướng dẫn chấm: -Học sinh trả lời như Đáp án: 0,5 điểm. - Học sinh trả lời được một ý trong Đáp án: 0,25 điểm. - Học sinh không trả lời hoặc trả lời sai: không cho điểm 0,5 II LÀM VĂN 7,0 1 Viết đoạn văn về sự cần thiết phải có tinh thần trách nhiệm trong công việc. 2,0 a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành. 0,25 b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Sự cần thiết phải có tinh thần trách nhiệm trong công việc. 0,25 c. Triển khai vấn đề nghị luận Học sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ sự cần thiết phải có tinh thần trách nhiệm trong công việc. Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. Có thể theo hướng: Tinh thần trách nhiệm trong công việc giúp con người có thái độ làm việc hăng say, vượt qua mọi khó khăn, thử thách để hoàn thành các nhiệm vụ, công việc được giao; tạo ra động lực thúc đẩy con người hoàn thiện bản thân; đóng góp cho xã hội ngày càng tốt đẹp hơn. Hướng dẫn chấm: - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữ lí lẽ và dẫn chứng (0,75 điểm). - Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,5 điểm). - Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp (0,25 điểm). 0,75 d. Chính tả, ngữ pháp - Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: - Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. 0,25 e. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề cần nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: Học sinh huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân để bàn luận về tư tưởng, đạo lí; có sáng tạo trong viết câu, dựng đoạn làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh. - Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm. - Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm. 0,5 2 Cảm nhận về nhân vật Mị trong đoạn trích; nhận xét tình cảm của nhà văn Tô Hoài đối với nhân dân Tây Bắc 5,0 a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Mở bài nêu được vấn đề nghị luận. Thân bài triển khai các luận điểm để giải quyết vấn đề. Kết bài đánh giá, kết luận được vấn đề. 0,25 b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Nội dung và nghệ thuật đoạn trích; tình cảm của nhà văn Tô Hoài đối với nhân dân Tây Bắc. - Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5 điểm. - Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận: 0,25 điểm. 0,5 c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau: * Giới thiệu tác giả Tô Hoài (0,25 điểm), tác phẩm Vợ chồng A Phủ và nhân vật Mị, nêu vấn đề nghị luận. (0,25 điểm) 0,5 * Cảm nhận về nhân vật Mị - Bối cảnh nảy sinh tâm trạng: Từ sau cái đêm tình mùa xuân nghiệt ngã ấy, Mị càng trở nên vô hồn, vô cảm và vô vọng. Nhưng tâm trạng của Mị lại một lần nữa có sự thay đổi. Sự thay đổi ấy diễn ra trong một đêm đông, đêm Mị cởi trói cho A Phủ. - Diễn biến tâm trạng và hành động của nhân vật Mị: + Lúc đầu, thấy A Phủ bị trói, Mị thản nhiên, vô cảm. + Khi thấy dòng nước mắt của A Phủ, Mị xúc động, nhớ lại mình, đồng cảm với người, nhận ra tội ác của bọn thống trị. + Tình thương, sự đồng cảm giai cấp, niềm khát khao tự do mãnh liệt, đã thôi thúc Mị cắt dây trói cứu A Phủ và tự giải thoát cho cuộc đời mình. -Tâm trạng và hành động của nhân vật Mị được thể hiện bằng bút pháp miêu tả tâm lí nhân vật đặc sắc; lối trần thuật uyển chuyển, linh hoạt; ngôn ngữ sinh động, chọn lọc; câu văn giàu tính tạo hình, lựa chọn chi tiết nghệ thuật điển hình, Hướng dẫn chấm: - Cảm nhận sâu sắc, triển khai ý rõ ràng, mạch lạc (1,75 điểm – 2,0 điểm); cảm nhận được những nét chính nhưng chưa thật sâu sắc, biết cách triển khai ý (1,0 điểm – 1, 5 điểm); cảm nhận chung chung, không biết cách triển khai ý (0,25 điểm – 0,75 điểm). -Nghệ thuật thể hiện: 0,5 điểm 2,5 * Nhận xét tình cảm của nhà văn Tô Hoài đối với nhân dân Tây Bắc -Tình cảm của nhà văn: yêu thương, đồng cảm sâu sắc với thân phận đau khổ của người dân lao động miền núi trước Cách mạng; trân trọng và ngợi ca vẻ đẹp tâm hồn, sức sống mãnh liệt của nhân dân Tây Bắc. - Tình cảm của nhà văn góp phần thể hiện giá trị nhân đạo của tác phẩm Vợ chồng A Phủ. Hướng dẫn chấm: - Tình cảm của nhà văn: 0,25 điểm. - Tình cảm của nhà văn góp phần thể hiện giá trị nhân đạo của tác phẩm Vợ chồng A Phủ: 0,25 điểm. 0,5 d.Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp 0,25 e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt độc đáo; thể hiện được những cảm nhận sâu sắc về vấn đề nghị luận. Hướng dẫn chấm: Học sinh biết vận dụng kiến thức lí luận văn học trong quá trình cảm nhận, đánh giá; biết so sánh với các tác phẩm khác để làm nổi bật đóng góp của Tô Hoài; biết liên hệ vấn đề nghị luận với thực tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc. - Đáp ứng được hai yêu cầu trở lên: 0,5 điểm. - Đáp ứng được một yêu cầu: 0,25 điểm. 0,5 DUYỆT ĐỀ TỔ TRƯỞNG (Kí và ghi rõ họ tên) LHT, ngày 24 tháng 02 năm 2022 GIÁO VIÊN (Kí và ghi rõ họ tên)
Tài liệu đính kèm: