Trường Tiểu học Họ và tên: ................................................. Lớp 5/. ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II Năm học: 2018 – 2019 Ngày thi: .../..../2019 Môn: Tiếng Việt ( viết) – Lớp 5 Điểm thi Nhận xét: Chữ kíCMHS .............................................................................. .............................................................................. KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm) Đọc thành tiếng: (3 điểm) Học sinh bóc thăm và đọc 1 -2 đoạn ( Sách hướng dẫn học Tiếng Việt 5, Tập 2A) một trong các bài tập đọc sau: Thái sư Trần Thủ Độ ( trang 24) Trí dũng song toàn (trang 41) Lập làng giữ biển ( trang 59) Phân xử tài tình (trang 78) Phong cảnh đền Hùng (trang 112) II.Đọc hiểu kết hợp kiểm tra từ và câu: ( 7 điểm) Cho văn bản: (trang 104) Cái áo của ba Tôi có một người bạn đồng hành quý báu từ ngày tôi còn là đứa trẻ 11 tuổi. Đó là chiếc áo sơ mi vải Tô Châu, dày mịn, màu cỏ úa. Chiếc áo sờn vai của ba dưới bàn tay vén khéo của mẹ đã trở thành cái áo xinh xinh, trông rất oách của tôi. Những đường khâu đều đặn như khâu máy, thoáng nhìn qua khó mà biết được đấy chỉ là một cái áo may tay. Hàng khuy thẳng tắp như hàng quân trong đội duyệt binh. Cái cổ áo như hai cái lá non trông thật dễ thương. Mẹ còn may cả cái cầu vai y hệt như chiếc áo quân phục thực sự. Cái măng- sét ôm khít lấy cổ tay tôi. Khi cần, tôi có thể mở khuy và xắn tay áo lên gọn gàng. Mặc áo vào, tôi có cảm giác như vòng tay ba mạnh mẽ và yêu thương đang ôm lấy tôi, tôi như được dựa vào lồng ngực ấm áp của ba... Lúc tôi mặc đến trường, các bạn và cô giáo đều gọi tôi là “ chú bộ đội”. Có bạn hỏi: “ Cậu có cái áo thích thật! Mua ở đâu thế?” “ Mẹ tớ may đấy!” – Tôi hãnh diện trả lời. Ba đã hi sinh trong một lần đi tuần tra biên giới, chưa kịp thấy tôi chững chạc như một anh lính tí hon trong cái áo mẹ chữa lại từ chiếc áo quân phục cũ của ba. Mấy chục năm đã qua, chiếc áo còn nguyên như ngày nào mặc dù cuộc sống của chúng tôi đã có nhiều thay đổi. Chiếc áo đã trở thành kỉ vật thiêng liêng của tôi và cả gia đình tôi. PHẠM HẢI LÊ CHÂU Dựa vào nội dung bài đọc, em hãy khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng: Câu 1: Chiếc áo được giới thiệu như thế nào ? a. Là một người bạn đồng hành quý báu từ ngày tác giả mới 11 tuổi. b. Là chiếc áo bình thường như mọi chiếc áo khác. c. Là chiếc áo có chất liệu vải, màu sắc, kiểu dáng lạ. d. Là chiếc áo mới rất đẹp. Câu 2: Áo sơ mi là loại vải gì ? a. Cotton b. katê c.Tô Châu d. Kaki Câu 3: Tác giả miêu tả các chi tiết hàng khuy, cổ áo bằng cách nào ? a. Nhân hoá. b. So sánh. c. So sánh và nhân hoá. d. Lập từ. Câu 4: Mặc lại chiếc áo quân phục cũ của ba, bé nghĩ gì về ba. Ba chưa thấy bé lớn. Ba chưa kịp thấy bé chững chạc như một anh lính tí hon. Ba chưa nhìn thấy bé giống chú bộ đội. Ba chưa thấy được bé như một chú lính tuần tra như ba. Câu 5: Tìm 2 từ đồng nghĩa và 2 từ trái nghĩa với từ “gọn gàng: - Đồng nghĩa: ,. -Trái nghĩa:..,. Câu 6: Em hãy suy nghĩ viết một câu ghép có cặp quan hệ từ nói về tình yêu của ba (mẹ) dành cho em. .. Câu 7: Chiếc áo sờn vai của ba dưới bàn tay vén khéo của mẹ đã trở thành: a.Chiếc áo mới rất đẹp. b.Chiếc áo đều đặn như khâu máy. c.Cái áo xinh xinh trông rất oách của tôi d.Chiếc áo trông rất oách. Câu 8: Vì sao mặc chiếc áo, bạn nhỏ lại cảm thấy như được “Vòng tay mạnh mẽ và yêu thương của ba ôm ấp”. a. Vì chiếc áo này dày và mịn. b. Vì các bạn và cô giáo đều gọi bạn là “Chú bộ đội”. c. Vì bạn yêu quý ba, chiếc áo làm bạn liên tưởng như thế. d. Vì bạn biết đây là chiếc áo mẹ mới may rất đẹp. Câu 9: Xác định các thành phần trong câu sau: “Chiếc áo sơ mi vải Tô Châu, dày mịn, màu cỏ úa.” Chủ ngữ : Vị ngữ : Câu 10: Qua bài văn tình cảm của bạn nhỏ dành cho ba như thế nào. Em học được điều gì từ bạn nhỏ. . . . . .Hết.. Trường Tiểu học Họ và tên: ................................................. Lớp 5/. ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II Năm học: 2018 – 2019 Ngày thi: .../.../2019 Môn: Tiếng Việt ( viết) – Lớp 5 Điểm thi Nhận xét: Chữ kíCMHS .............................................................................. .............................................................................. : B. KIỂM TRA VIẾT : (10Đ) I. Viết chính tả : ( 2đ) Núi non hùng vĩ Vượt hai con sông hùng vĩ của miền Bắc, qua đất Tam Đường núi nhu nhú như chín mươi chín cái bánh bao tày đình, băng qua dãy Hoàng Liên Sơn hiểm trở, chọc thủng xong mấy dặm sương mù buốt óc thì lồ lộ bên phải là đỉnh Phan – xi – păng. Mây Ô Quy Hồ đang đội mũ cho Phan – xi – păng. Hết đèo Ô Quy Hồ là qua Sa Pa, thẳng ruổi về thành phố biên phòng Lào Cai. II - Tập làm văn : (8đ) Đề bài: Tả lại một đồ vật có kỷ niệm với em nhất. Hết . BIỂU ĐIỂM CHẤM MÔN TIẾNG VIỆT A/ KIỂM TRA ĐỌC : (10Đ) 1. Đọc thành tiếng (3đ ) - Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu, giọng đọc có biểu cảm: 1 điểm. -Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa, đọc đúng tiếng, từ : 1 điểm. - Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm. ĐÁP ÁN MÔN TIẾNG VIỆT GKH II I. Trắc nghiệm Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Phương án A C B B C C Điểm 0,5 0,5 0.5 0.5 1.0 1.0 0.5 0.5 1.0 1.0 Câu 5: - Từ đồng nghĩa: ngăn nắp, gọn ghẽ. - Từ trái nghĩa: lộn xộn, bừa bãi. Câu 6: “ Không chỉ mẹ nuôi em khôn lớn mẹ còn yêu thương em hết mực” ( tùy theo mức độ học sinh diễn đạt để ghi điểm) Câu 9: - Chủ ngữ: “ Chiếc áo sơ mi” - Vị ngữ: “ vải Tô Châu, dày mịn, màu cỏ úa” Câu 10: Kính trọng, tôn thờ hết mực yêu thương dù biết ba không còn. Làm con phải biết yêu ba mẹ, luôn hiếu thảo, tôn kính bậc sinh thành. ( Tùy cảm nhận của học sinh dựa vào sự hợp lý giáo viên cho điểm) B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT I.Chính tả (2điểm) Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng bài văn đạt 2 điểm. 2 lỗi chính tả trong bài viết (sai- lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không viết hoa đúng quy định) trừ 0.5điểm. * Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn,... bị trừ 0,25điểm toàn bài. II. Tập làm văn (8điểm) * Đảm bảo các yêu cầu sau được 8 điểm Viết được một bài văn miêu tả đồ vật có 3 phần (mở bài, thân bài, kết bài) đúng yêu cầu của đề bài. 1. Mở bài: ( 1điểm) Giới thiệu được đồ vật em tả. 2.Thân bài: ( 4 điểm) + Nội dung: Tả đúng với nội dung bài ( 1,5 điểm + Kỹ năng: Biết sử dụng các biện pháp nhân hóa, so sánh trong miêu tả ( 1,5 điểm) + Cảm xúc: Lời văn chặt chẽ, ý văn mạch lạc, xúc tích (1 điểm) 3. Kết bài: ( 1 điểm) Nêu được ý nghĩa, công dụng và tình cảm đối với đồ vật. 4. Chữ viết rõ ràng, đúng mẫu, không mắc lỗi chính tả ( 0,5 điểm) 5. Dùng từ hợp lý, đặt câu đúng mẫu câu ( 0,5 điểm). 6. Bài có sự sáng tạo riêng phù hợp ( 1 điểm) * Tùy theo trình độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết có thể cho các mức điểm:7,5;7;6,5;6;5 4,5; 4; 3,5; 3; 2,5; 2; 1,5; 1; 0.5. TT Chủ đề Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Tổng TN TL TN TL TN TL TN TL 1 Đọc hiểu văn bản Số câu 2 2 1 1 6 Câu số 1-2 3-4 5 6 2 Kiến thức Tiếng Việt Số câu 1 1 1 1 4 Câu số 8 7 9 10 Tổng số câu 3 3 2 2 10 MA TRẬN MÔN TIẾNG VIỆT Hết
Tài liệu đính kèm: