Đề kiểm tra giữa học kì I môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2017-2018 - Trường Tiểu học Thượng Lâm

doc 8 trang Người đăng duthien27 Lượt xem 632Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra giữa học kì I môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2017-2018 - Trường Tiểu học Thượng Lâm", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề kiểm tra giữa học kì I môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2017-2018 - Trường Tiểu học Thượng Lâm
PHÒNG GD & ĐT HUYỆN MỸ ĐỨC
KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I
TRƯỜNG TH THƯỢNG LÂM
Môn: Tiếng Việt – Lớp 4
Năm học : 2017 - 2018
Thời gian làm bài : 75 phút
(Không kể thời gian đọc thành tiếng.)
PHÒNG GD & ĐT HUYỆN MỸ ĐỨC
KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I
TRƯỜNG TIỂU HỌC PHÚC LÂM
Môn: Tiếng Việt – Lớp 5
Năm học : 2017 - 2018
Thời gian làm bài :60 phút
(Không kể thời gian đọc thành tiếng.)
Họ và tên học sinh :Lớp 5
 Điểm
Đ..................
V..................
TB...............
 Giám thị
................................
 Lời nhận xét, chữ kí của giám khảo
........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
A. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm) (Thực hiện sau phần B)
I. ĐỌC THÀNH TIẾNG ( 3 điểm )
Học sinh bắt thăm bài đọc ( đọc và trả lời câu hỏi ). Từ tuần 1 đến tuần 9.
II. ĐỌC THẦM VÀ LÀM BÀI TẬP ( 7 điểm – 30 phút )
Về thăm bà
Thanh bước lên thềm, nhìn vào trong nhà. Cảnh tượng gian nhà cũ không có gì thay đổi. Sự yên lặng làm Thanh mãi mới cất được tiếng gọi khẽ:
- Bà ơi!
Thanh bước xuống dưới giàn thiên lý. Có tiếng người đi, rồi bà, mái tóc bạc phơ, chống gậy trúc ở ngoài vườn vào. Thanh cảm động và mừng rỡ, chạy lại gần.
- Cháu đã về đấy ư?
Bà ngừng nhai trầu, đôi mắt hiền từ dưới làn tóc trắng nhìn cháu, âu yếm và mến thương:
- Đi vào trong nhà kẻo nắng, cháu!
Thanh đi, người thẳng, mạnh, cạnh bà lưng đã còng. Tuy vậy, Thanh cảm thấy chính bà che chở cho mình cũng như những ngày còn nhỏ.
- Cháu đã ăn cơm chưa?
- Dạ chưa. Cháu xuống tàu về đây ngay. Nhưng cháu không thấy đói.
Bà nhìn cháu, giục:
- Cháu rửa mặt đi, rồi nghỉ kẻo mệt!
Thanh đến bên bể múc nước vào thau rửa mặt. Nước mát rượi và Thanh cúi nhìn bóng mình trong lòng bể với những mảnh trời xanh.
Lần nào trở về với bà, Thanh cũng thấy thanh thản và bình yên như thế. Căn nhà, thửa vườn này như một nơi mát mẻ và hiền lành. Ở đấy, lúc nào bà cũng sẵn sàng chờ đợi để mến yêu Thanh.
(Theo Thạch Lam – Tiếng Việt 4 tập 1 năm 1998)
Dựa vào nội dung bài đọc Hãy khoanh tròn chữ cái đặt trước câu trả lời đúng cho mỗi câu hỏi dưới đây :
Câu 1:Thanh về thăm ai? 
 a. Ông b. Bà c. Ông bà d. Bố mẹ
Câu 2: Ngôi nhà của bà có giàn cây gì? 
Giàn cây bí b. Giàn cây mướp c. Giàn cây thiên lý d. Giàn cây su su.
Câu 3: Không gian trong ngôi nhà của bà khi Thanh trở về như thế nào? 
 a. Ồn ào.            b. Nhộn nhịp.              c. Yên lặng.             d. Mát mẻ.
Câu 4: Dòng nào dưới đây cho thấy bà của Thanh đã già? 
 a. Tóc bạc phơ, miệng nhai trầu, đôi mắt hiền từ.
 b. Tóc bạc phơ, chống gậy trúc, lưng đã còng.
 c. Tóc bạc phơ, chống gậy trúc, đôi mắt hiền từ.
 d. Tóc bạc phơ, chống gậy trúc, miệng nhai trầu.
Câu 5: Tìm những từ ngữ thích hợp điền chỗ chấm .
Thanh cảm thấy  khi trở về ngôi nhà của bà.
Câu 6: Dòng nào sau đây chỉ có từ láy? 
 a. che chở, thanh thản, mát mẻ, sẵn sàng.
 b. tóc trắng, thanh thản, mát mẻ, sẵn sàng.
 c. che chở, thuở vườn, mát mẻ, sẵn sàng.
 d. che chở, thanh thản, ăn uống, sẵn sàng.
Câu 7: Vì sao Thanh được bà yêu thương và che chở ?chọn ý đúng nhất. 
 a. Vì Thanh sống với bà từ nhỏ, luôn yêu mến, tin cậy bà và.
 b. Vì Thanh sống với bà từ nhỏ.
 c. Vì Thanh luôn yêu mến, tin cậy bà.
 d. Vì Thanh luôn được bà săn sóc, yêu thương.
Câu 8: Trong câu “Thanh đến bên bể múc nước vào thau rửa mặt.” 
 a. Có 1 động từ (đó là.)
 b. Có 2 động từ (đó là.)
 c. Có 3 động từ (đó là.)
 d. Có 4 động từ (đó là.)
Câu 9: Dấu hai chấm sau đây có tác dụng gì? 
 Bà nhìn cháu, giục: 
 - Cháu rửa mặt đi rồi nghỉ kẻo mệt!
 a.Báo hiệu bộ phận đứng sau là lời nói của nhân vật.
 b.Giải thích cho bộ phận đứng trước.
 c.Báo hiệu sự liệt kê.
Câu 10. Nối từng thành ngữ ở cột bên trái với nghĩa thích hợp ở cột bên phải. 
1.Cầu được ước thấy.
a. Không biết bằng lòng với cái hiện tại đang có lại mơ tới nhứng điều khác chưa phải cử mình.
2. Ước của trái mùa.
b. Đạt được điều mình mơ ước.
3.Đứng núi này trồng núi nọ.
c.Muốn những điều trái với lẽ thường.
II. Kiểm tra viết (10 điểm) 
1. Chính tả nghe – viết (2 điểm). Giáo viên đọc cho học sinh viết một đoạn trong bài Mười năm cõng bạn đi học ( Trích trong báo Đại đoàn kết)
2. Tập làm văn (8 điểm) (30 phút)
Đề bài: Hãy viết một bức thư gửi người thân ở xa để thăm hỏi và kể về tình hình học tập của em trong nửa học kỳ I vừa qua.
 LỚP 4
Chính tả : Nghe – viết
Mười năm cõng bạn đi học
Ở xã Vinh Quang, huyện Chiêm Hoá, tỉnh Tuyên Quang, ai cũng biết câu chuyện cảm động về em Đoàn Trường Sinh 10 năm cõng bạn đến trường. Quãng đường từ nhà Sinh tới trường dài hơn 4 ki – lô – mét, qua đèo, vượt suối, khúc khuỷu, gập ghềnh. Thế mà Sinh không quản khó khăn, ngày ngày cõng bạn Hanh bị liệt cả hai chân đi về. Nhờ bạn giúp đỡ, lại có chí học hành, nhiều năm liền, Hanh là học sinh tiên tiến, có năm còn tham gia đội tuyển học sinh giỏi cấp huyện.
 Theo báo Đại đoàn kết
 LỚP 4
Chính tả : Nghe – viết
Mười năm cõng bạn đi học
Ở xã Vinh Quang, huyện Chiêm Hoá, tỉnh Tuyên Quang, ai cũng biết câu chuyện cảm động về em Đoàn Trường Sinh 10 năm cõng bạn đến trường. Quãng đường từ nhà Sinh tới trường dài hơn 4 ki – lô – mét, qua đèo, vượt suối, khúc khuỷu, gập ghềnh. Thế mà Sinh không quản khó khăn, ngày ngày cõng bạn Hanh bị liệt cả hai chân đi về. Nhờ bạn giúp đỡ, lại có chí học hành, nhiều năm liền, Hanh là học sinh tiên tiến, có năm còn tham gia đội tuyển học sinh giỏi cấp huyện.
 Theo báo Đại đoàn kết
 LỚP 4
Chính tả : Nghe – viết
Mười năm cõng bạn đi học
Ở xã Vinh Quang, huyện Chiêm Hoá, tỉnh Tuyên Quang, ai cũng biết câu chuyện cảm động về em Đoàn Trường Sinh 10 năm cõng bạn đến trường. Quãng đường từ nhà Sinh tới trường dài hơn 4 ki – lô – mét, qua đèo, vượt suối, khúc khuỷu, gập ghềnh. Thế mà Sinh không quản khó khăn, ngày ngày cõng bạn Hanh bị liệt cả hai chân đi về. Nhờ bạn giúp đỡ, lại có chí học hành, nhiều năm liền, Hanh là học sinh tiên tiến, có năm còn tham gia đội tuyển học sinh giỏi cấp huyện.
 Theo báo Đại đoàn kết
 LỚP 4
Chính tả : Nghe – viết
Mười năm cõng bạn đi học
Ở xã Vinh Quang, huyện Chiêm Hoá, tỉnh Tuyên Quang, ai cũng biết câu chuyện cảm động về em Đoàn Trường Sinh 10 năm cõng bạn đến trường. Quãng đường từ nhà Sinh tới trường dài hơn 4 ki – lô – mét, qua đèo, vượt suối, khúc khuỷu, gập ghềnh. Thế mà Sinh không quản khó khăn, ngày ngày cõng bạn Hanh bị liệt cả hai chân đi về. Nhờ bạn giúp đỡ, lại có chí học hành, nhiều năm liền, Hanh là học sinh tiên tiến, có năm còn tham gia đội tuyển học sinh giỏi cấp huyện.
 Theo báo Đại đoàn kết
HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ, CHO ĐIỂM
 BÀI KIỂM TRA ĐỊNH KÌ GIỮA KÌ I NĂM HỌC 2017-2018 MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 4
A. KIỂM TRA ĐỌC
I. Đọc thành tiếng (3 điểm)
– Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu, giọng đọc có biểu cảm: 1 điểm
– Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa; đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm
– Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm 
II. Đọc hiểu (7 điểm)
Từ câu 1 đến câu 7 đúng mỗi ý cho 0,5 điểm 
Câu 1.Ý b
Câu 2.Ý c
Câu3 .Ý c
Câu 4.Ý b
Câu 5. bình yên
Câu 6.Ý a
Câu 7.Ý a
Câu 8.Ý c. đến, múc, rửa ( cho 1 điểm )
Câu 9.Ý a ( cho 1 điểm )
Câu 10. 1 với b; 2 với c; 3 với a ( đúng mỗi y cho 0,5 điểm )
B. KIỂM TRA VIẾT
I. Viết chính tả (2 điểm)
Bài : “Mười năm cõng bạn đi học”. 
– Tốc độ đạt yêu cầu; chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểm chữ, cỡ chữ; trình bày đúng quy định,viết sạch, đẹp: 1 điểm.
– Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm.
 II. Tập làm văn (8 điểm)
Viết được lá thư gửi cho một người thân ở xa, đủ các phần đúng theo yêu cầu, câu văn hay, đúng ngữ pháp, diễn đạt gãy gọn, mạch lạc, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả, trình bày sạch đẹp, rõ 3 phần.
Thang điểm cụ thể:
- Phần đầu thư (2 điểm) Nêu được thời gian và địa điểm viết thư
Lời thưa gửi phù hợp
- Phần chính (4 điểm) Nêu được mục đích, lí do viết thư
Thăm hỏi tình hình của bạn
Thông báo tình hình học tập của bản thân
Nêu ý kiến trao đổi hoặc bày tỏ tình cảm với người thân
+ Nội dung (2 điểm)
+ Kĩ năng (1 điểm)
+ Cảm xúc (1 điểm)
- Phần cuối thư (2 điểm) Lời chúc, lời cảm ơn hoặc hứa hẹn
Chữ kí và họ tên
- Trình bày:
+ Chữ viết, chính tả (0,5 điểm) Trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp, viết đúng
+ Dùng từ, đặt câu (0,5 điểm) Viết đúng ngữ pháp, diễn đạt câu văn hay, rõ ý, lời văn tự nhiên, chân thực.
* Điểm bài kiểm tra cuối năm học môn Tiếng Việt ( điểm chung)là trung bình cộng của 2 bài kiểm tra : Đọc – Viết ( được làm tròn 0,5 thành 1).
* Chỉ được làm tròn 1 lần duy nhất ở điểm trung bình cộng của 2 bài kiểm tra: Đọc – Viết.

Tài liệu đính kèm:

  • docde_kiem_tra_giua_hoc_ki_i_mon_tieng_viet_lop_4_nam_hoc_2017.doc