Đề kiểm tra định kỳ giữa học kì II môn Đọc thầm Lớp 5 - Năm học 2016-2017 - Đề 1

doc 3 trang Người đăng duthien27 Lượt xem 653Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra định kỳ giữa học kì II môn Đọc thầm Lớp 5 - Năm học 2016-2017 - Đề 1", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề kiểm tra định kỳ giữa học kì II môn Đọc thầm Lớp 5 - Năm học  2016-2017 - Đề 1
HỌ VÀ TÊN HỌC SINH ......
LỚP: 5..
TRƯỜNG TIỂU HỌC HOÀNG HOA THÁM
Số 
thứ tự
.
KIỂM TRA ĐỊNH KỲ GIỮA HKII 
Năm học 2016 - 2017 
MÔN ĐỌC THẦM 5– 25 PHÚT
Giám thị 1
Giám thị 2
ĐIỂM
( Ghi số và chữ )
Nhận xét bài làm HS
Giám khảo 1
Giám khảo 2
I. BÀI ĐỌC.
Lỗi lầm và sự biết ơn
Có hai người bạn đang dạo bước trên sa mạc. Trong chuyến đi dài, hai người nói chuyện với nhau và đã có một cuộc tranh cãi gay gắt. Một người nổi nóng, không kiềm chế được mình đã nặng lời miệt thị người kia. Cảm thấy bị xúc phạm, nhưng anh không nói gì, chỉ viết lên cát: “Hôm nay người bạn tốt nhất của tôi đã làm khác đi những gì tôi nghĩ.”
Họ tiếp tục bước đi cho tới khi nhìn thấy một ốc đảo, nơi họ quyết định sẽ dừng chân và tắm mát.
Người bị miệt thị lúc nãy bị sa lầy và lún dần xuống, người bạn kia đã tìm cách cứu anh. Thoát khỏi vũng lầy, ngay sau khi hồi phục, người bạn suýt chết đuối lấy một miếng kim loại khắc lên tảng đá dòng chữ: “Hôm nay, người bạn tốt nhất của tôi đã cứu sống tôi.”
Người bạn kia hết sức ngạc nhiên bèn hỏi: “Tại sao khi tôi xúc phạm anh, anh viết lên cát, còn bây giờ anh lại khắc lên đá ?”
Câu trả lời anh nhận được là: “Khi ai đó xúc phạm chúng ta, chúng ta nên viết điều đó lên cát nơi những cơn gió của sự tha thứ sẽ xóa tan những nỗi trách hờn. Nhưng “Khi chúng ta nhận được điều tốt đẹp từ người khác, chúng ta phải ghi khắc chuyện ấy lên đá nơi không cơn gió nào có thể cuốn bay đi”.
Vậy mỗi chúng ta hãy học cách viết những nỗi buồn đau lên cát và khắc tạc những niềm vui và hạnh phúc bạn tận hưởng trong cuộc đời lên đá để mãi không phai. 
HẠT GIỐNG TÂM HỒN
PHẦN BÀI LÀM CỦA HỌC SINH
 II. ĐỌC THẦM: /5 điểm
 Dựa vào nội dung bài đọc thầm: “Lỗi lầm và sự biết ơn” làm các bài tập sau. Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất và trả lời các câu hỏi sau:
/0.5điểm
Câu 1:
Trước khi có sự tranh cãi hai người bạn đã đi qua đâu?
a.
Sa mạc.
b.
Vũng lầy
c.
Ốc đảo.
d.
Đồi núi
/0.5điểm
Câu 2:
Sau cuộc tranh cãi gay gắt một người đã làm gì?
a.
Bỏ bạn lại một mình và đi hướng khác.
b.
Lấy cát ném vào người còn lại.
c.
Viết một điều gì đó lên cát.
d.
Hai người đánh nhau trên cát.
/0.5điểm
Câu 3:
Sau khi được cứu sống khỏi vũng lầy người bạn đó đã làm gì?
a.
Cùng bạn nhanh chóng đi khỏi nơi nguy hiểm.
b.
Lấy kim loại khắc lên đá thay cho lời tri ân.
c.
Lấy kim loại viết lên cát thay cho lời tri ân.
d.
Tiếp tục đi như không có gì xảy ra.
/0.5điểm
Câu 4:
Vì sao những điều tri ân được ghi tạc trên đá ?
a.
Vì để khắc ghi lòng biết ơn bền vững không bao giờ phai.
b.
Vì đây là nghệ thuật quý hiếm cần được truyền bá.
c.
Vì để mọi người biết đến dòng chữ đẹp đẽ của anh ta.
d.
Vì đó là tục lệ lâu đời trong dòng họ của anh ta.
/0.5điểm
Câu 5:
Trong các câu sau, câu nào là câu ghép?
a.
Một người nổi nóng, không kiềm chế được mình đã nặng lời miệt thị người kia.
b.
Trong chuyến đi dài, hai người nói chuyện với nhau và đã có một cuộc tranh cãi gay gắt.
c.
Hôm nay, người bạn tốt nhất của tôi đã cứu sống tôi.
d. 
Người bị miệt thị lúc nãy bị sa lầy và lún dần xuống, người bạn kia đã tìm cách cứu anh.
/0.5điểm
Câu 6:
Trong câu: “Trong chuyến đi dài, hai người nói chuyện với nhau và đã có một cuộc tranh cãi gay gắt.” 
a.
trong, với
b.
với, và
c.
và, đã
d. 
với, đã
/0.5điểm
Câu 7:
Xác định các vế câu trong câu ghép: “Người bị miệt thị lúc nãy bị sa lầy và lún dần xuống, người bạn kia đã tìm cách cứu anh.”
Vế 1:..........................................................................................................................
Vế 2:..........................................................................................................................
/0.5điểm
Câu 8:
Hai câu: “Có hai người bạn đang dạo bước trên sa mạc. Trong chuyến đi dài, hai người nói chuyện với nhau và đã có một cuộc tranh cãi gay gắt.” Liên kết với nhau bằng cách nào? 
a.
Lặp từ ngữ
b.
Thay thế từ ngữ
c.
Dùng từ ngữ nối
d. 
Lặp từ ngữ và thay thế từ ngữ
/0.5điểm
Câu 9:
Viết thêm vế câu để tạo thành câu ghép :
Nếu chúng ta nhận được điều tốt đẹp từ người khác ...............................................
...............................................................................................................................
/0.5điểm
Câu 10:
Theo em, câu chuyện trên đã cho chúng ta bài học là ?
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
HƯỚNG DẪN CHẤM TIẾNG VIỆT (ĐỀ 1) 
KIỂM TRA ĐỊNH KỲ - GIỮA HỌC KỲ II – NĂM HỌC 2016 – 2017
I. ĐỌC THẦM: (5đ)
Câu 1: a. Sa mạc. (0.5 điểm)
Câu 2: c. Viết một điều gì đó lên cát. (0.5 điểm)
Câu 3: b. Lấy kim loại khắc lên đá thay cho lời tri ân. (0.5 điểm)
Câu 4: a. Vì để khắc ghi lòng biết ơn bền vững không bao giờ phai. (0.5 điểm)
Câu 5: d. Người bị miệt thị lúc nãy bị sa lầy và lún dần xuống, người bạn kia đã tìm cách cứu anh. (0.5điểm) 
Câu 6: b. với, và (0.5 điểm)
Câu 7: Các vế câu trong câu ghép: (0.5 điểm)
Vế 1: Người bị miệt thị lúc nãy bị sa lầy và lún dần xuống
Vế 2: người bạn kia đã tìm cách cứu anh
Câu 8: a. Lặp từ ngữ (0.5 điểm)
Câu 9 : Học sinh điền dược vế câu phù hợp (0.5 điểm) 
- Không ghi dấu chấm (0 điểm)
Câu 10 : Trong cuộc sống, phải biết bỏ qua lỗi lầm và ghi nhớ ơn nghĩa (0.5 điểm)
(Học sinh có thể diễn đạt cách khác)
II.TẬP LÀM VĂN: (5đ)
Yêu cầu :
Nội dung
Vận dụng những điều đã học về loại bài tả người để viết bài văn tả người thân trong gia đình.
Biết lồng ghép cảm xúc để bài văn trở nên phong phú, hấp dẫn.
Tránh chuyển sang kể lể dài dòng.
 Hình thức:
Bài làm đủ 3 phần : mở bài, thân bài, kết bài.
Bố cục rõ rang với 3 phần cân đối.
Dùng từ chính xác.
Diễn đạt lưu loát.
Viết đúng chính tả, sử dụng đúng dấu câu.
Biểu điểm :
 Loại giỏi (4,5 – 5đ) : thực hiện tốt các yêu cầu một cách xuất sắc. Bài làm sạch sẽ, chữ viết rõ ràng, dễ nhìn. Các lỗi chung không đáng kể (1 – 2 lỗi)
Loại khá (3,5 – 4đ) : Thực hiện đúng yêu cầu, từ ngữ sinh động (không quá 3 – 4 lỗi chung)
Loại trung bình (2,5 – 3đ) : Các yêu cầu đều thực hiện nhưng còn sơ lược, khuôn sáo. Nhìn chung người đọc hình dung được về người mà học sinh tả, (không quá 5 – 6 lỗi chung).
Loại yếu (1,5 – 2đ) : Từng yêu cầu thực hiện chưa đầy đủ, không cân đối, dung từ không chính xác, kể lể, thiếu cảm nghĩ.
Loại kém (0,5 – 1đ) : Lạc đề, không hiểu bài, bài viết dở dang.

Tài liệu đính kèm:

  • docde_kiem_tra_dinh_ky_giua_hoc_ki_ii_mon_doc_tham_lop_5_nam_ho.doc