Đề kiểm tra định kỳ cuối kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2018- 2019

doc 6 trang Người đăng duthien27 Lượt xem 716Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra định kỳ cuối kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2018- 2019", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề kiểm tra định kỳ cuối kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2018- 2019
Ma trận đề kiềm tra cuối học kì năm học 2018 - 2019
Môn Tiếng Việt lớp 5
Mạch kiến thức, kĩ năng
Số câu và số điểm
Mức 1
Mức 2
Mức 3
Mức 4
Tổng
TNKQ
TL
HT khác
TNKQ
TL
HT khác
TNKQ
TL
HT khác
TNKQ
TL
HT khác
TNKQ
TL
HT khác
  Đọc
 hiểu
 Số câu
4
2
4
10
 Số điểm
2
1
4
7
     3 Viết
Chính tả
 Số câu
1
1
 Số điểm
2
2
 TLV
 Số câu
1
1
 Số điểm
8
8
Tổng
Số câu
4
1
2
4
1
10
1
1
Số điểm
2
2
1
4
8
7
8
2
PHÒNG GD&ĐT LÂM BÌNH
TRƯỜNG TH THỔ BÌNH
Họ và tên:
Lớp: 5
 Điểm Lời phê 
ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KỲ CUỐI KÌ I
Năm học 2018- 2019
Môn: Tiếng Việt - Lớp 5
I. Đọc thành tiếng (3 điểm)
Học sinh bốc thăm đọc một đoạn văn và trả lời một câu hỏi về nội dung đoạn đọc.
II. Đọc thầm và làm bài tập ( 7 điểm)
Kì diệu rừng xanh
Loanh quanh trong rừng, chúng tôi đi vào một lối đầy nấm dại, một thành phố nấm lúp xúp dưới bóng cây thưa. Những chiếc nấm to bằng cái ấm tích, màu sặc sỡ rực lên. Mỗi chiếc nấm là một lâu đài kiến trúc tân kì. Tôi có cảm giác mình là một người khổng lồ đi lạc vào kinh đô của vương quốc những người tí hon. Đền đài, miếu mạo, cung điện của họ lúp xúp dưới chân.
Nắng trưa đã rọi xuống đỉnh đầu mà rừng sâu vẫn ẩm lạnh, ánh nắng lọt qua lá trong xanh. Chúng tôi đi đến đâu, rừng rào rào chuyển động đến đấy. Những con vượn bạc má ôm con gọn ghẽ chuyền nhanh như tia chớp. Những con chồn sóc với chùm lông đuôi to đẹp vút qua không kịp đưa mắt nhìn theo.
Sau một hồi len lách mải miết, rẽ bụi rậm, chúng tôi nhìn thấy một bãi cây khộp. Rừng khộp hiện ra trước mắt chúng tôi, lá úa vàng như cảnh mùa thu. Tôi dụi mắt. Những sắc vàng động đậy. Mấy con mang vàng hệt như màu lá khộp đang ăn cỏ non. Những chiếc chân vàng giẫm trên thảm lá vàng và sắc nắng cũng rực vàng trên lưng nó. Chỉ có mấy vạt cỏ xanh biếc là rực lên giữa cái giang sơn vàng rợi.
Tôi có cảm giác mình lạc vào một thế giới thần bí.
Theo Nguyễn Phan Hách
Dựa vào nội dung bài đọc khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng cho mỗi câu hỏi dưới đây:
Câu 1: (0,1 điểm) Tác giả đã miêu tả những sự vật nào của rừng?
A. Nấm rừng, cây rừng, nắng trong rừng, các con thú, màu sắc rừng, âm thanh của rừng.
B. Nấm rừng, cây rừng, đền đài, miếu mạo.
C. Cây rừng, cung điện, miếu mạo.
Câu 2: (0,5 điểm) Tác giả đã miêu tả những chiếc nấm to bằng nào?
A. Cái ấm B. Cái cốc C. Cái ấm tích
Câu 3: (0,5 điểm) Rừng khộp hiện ra trước mắt chúng tôi như thế nào?
A. Lá úa vàng như cảnh mùa thu.
B. Có nhiều màu sắc.
C. Như một cung điện.
Câu 4: (1 điểm) Bài văn cho em cảm nhận được điều gì?
A. Vẻ đẹp kì thú của rừng.
B. Vẻ yên tĩnh của rừng.
C. Rừng có nhiều muông thú.
Câu 5: (0,5 điểm) Từ nào trái nghĩa với từ “khổng lồ”?
A. Tí hon B. To C. To kềnh
Câu 6: (1 điểm) Từ “lúp xúp” có nghĩa là gì?
A. Ở xa nhau, thấp như nhau.
B. Ở liền nhau, cao không đều nhau.
C. Ở liền nhau, thấp và sàn sàn như nhau.
Câu 7: (0,5 điểm) Từ “Chúng tôi” thuộc loại từ nào?
A. Động từ B. Đại từ C. Danh từ 
Câu 8: (0,5 điểm) Trong câu: “Đền đài, miếu mạo, cung điện của họ lúp xúp dưới chân”. Có mấy quan hệ từ?
A. Một quan hệ từ B. Hai quan hệ từ C. Ba quan hệ từ
Câu 9: (1 điểm) Rừng khộp được gọi “ giang sơn vàng rợi” là:
A. Vì rừng có nhiều hình ảnh đẹp. 
 B. Vì có nhiều chim màu vàng ở đó. 
 C. vì có sự phối hợp của rất nhiều sắc vàng ngời sáng, rực rỡ trong một không gian rộng lớn:
 Câu 10: (0,5điểm) Tân kì có nghĩa là:
A. Tân nương B. Hay và đẹp C. Mới lạ
 III. Kiểm tra viết (10điểm)
Câu 11: Chính tả: (2 điểm)
Giáo viên đọc cho học sinh (nghe viết) bài: “Buôn Chư Lênh đón cô giáo”. Tiếng Việt 5 – Tập 1, trang 159 (Từ Y Hoa lấy trong gùi ra .đến hết) trong khoảng thời gian 15 phút.
Câu 12: Tập làm văn: (8điểm)
Đề bài: Hãy tả một người thân (ông, bà, cha, mẹ ...) của em hoặc người bạn mà em yêu mến.
ĐÁP ÁN MÔN TIẾNG VIỆT CUỐI KÌ I
Kiểm tra phần đọc : Câu 1; 4; 6; 9 đúng mỗi câu 1đ còn lại đúng mỗi câu 0,5 đ
Câu 1
Câu 2
Câu 3
Câu 4
Câu 5
Câu 6
Câu 7
Câu 8
Câu 9
Câu10
A
C
A
A
A
C
B
A
C
C
B. Kiểm tra viết:
Câu 11: Chính tả (2 điểm)
A. Đánh giá cho điểm chính tả:
- Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng trình bày đúng đoạn văn xuôi: 2,0 điểm
- Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai - lẫn phụ âm đầu hoặc vần thanh; không viết hoa đúng quy định), trừ 0,25 điểm.
* Lưu ý: nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn,... bị trừ 0,5 điểm toàn bài.
Câu 12: Tập làm văn: (8điểm)
- Đảm bảo được các yêu cầu sau, được 8điểm:
+ Viết được bài văn tả người đang hoạt động đủ các phần mở bài (2đ), thân bài (4), kết bài (2đ) đúng yêu cầu đã học; độ dài bài viết từ 15 câu trở lên.
+ Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả.
+ Chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch sẽ.
Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết, có thể cho các mức điểm: 3đ ;4đ ; 4,5đ; 5đ; 5,5đ; 6đ; 6,5đ; 7đ; 7,5đ; 8đ

Tài liệu đính kèm:

  • docde_kiem_tra_dinh_ky_cuoi_ki_1_mon_tieng_viet_lop_5_nam_hoc_2.doc