Đề kiểm tra định kỳ cuối học kỳ II năm học : 2015 - 2016 môn thi: Tiếng Việt 4

doc 4 trang Người đăng phongnguyet00 Lượt xem 507Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra định kỳ cuối học kỳ II năm học : 2015 - 2016 môn thi: Tiếng Việt 4", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề kiểm tra định kỳ cuối học kỳ II năm học : 2015 - 2016 môn thi: Tiếng Việt 4
ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KỲ CUỐI HỌC KỲ II
Năm học :2015-2016
Môn thi: Tiếng Việt 4
Đề bài:
 Đọc thầm và làm bài tập:
Học sinh đọc thầm bài:
VỜI VỢI BA VÌ
Từ Tam Đảo nhìn về phía Tây,vẻ đẹp của Ba Vì biến ảo lạ lung từng mùa trong năm,từng giờ trong ngày. Thời tiết thanh tịnh,trời trong trẻo,ngồi phóng tầm mắt qua thung lung xanh biết, ba bì hiện lên như hòn ngọc bích. Về chiều, sương mù tỏa trắng, Ba Vì nổi bồng bềnh như vị thần bất tử ngự trên sóng. Những đám mây nhuộm màu biến hóa muôn hình,hình dạng tựa như nha ảo thuật có phép tạo ra một chân trời rực rỡ.
Ôm quanh Ba Vì là bát ngát cánh đồng, mênh mông hồ nước với những Suối Hai,Đồng Mô, Ao Vua,  nổi tiếng vẫy gọi. mướt mát rừng keo những đảo Hồ, đảo Sếu,. Xanh nát bạch đàn những đồi Măng, đồi Hòn Rừng ấu thơ,rừng thanh xuân. Phơi phới mùa hội đua chen của cậy cối. Lượn những hồ nước vòng quanh đảo cao hồ thấp là những con thuyền mỏng manh, những chiếc ca-nô rẽ sóng chở khách du lịch dạo chơi nhìn ngắm. Hơn một nghìn héc-ta hồ nước lọc quanh tầng đá ong mát rượi, trong veo, soi bóng bầu trời thăm thắm, chập chờn cánh chim bay mỏi. Lác đác trong cánh rừng trẻ trung là những căn nhà gỗ xinh xắn. tiếng chim gù,chim gáy, khi gần, khi xa như mở rộng mải không gian mùa thu sứ Đoài.
Theo VÕ VĂN TRỰC
Học sinh đọc thầm bài “ Vời Vợi Ba Vì” và đánh dấu X vào ð trước những câu trả lời đúng nhất cho những câu sau: 
Câu 1: Bài văn miêu tả vẻ đẹp của Ba Vì vào mùa nào?
A. Mùa xuân
B. Mùa hè
C. Mùa thu
D. Mùa đông
Câu 2: Đoạn một của bài văn trên có mấy câu so sánh
A. Một câu
B. Hai câu
C. Ba câu
D. Bốn câu
Câu 3: Dòng nào dưới đây liệt kê đầy đủ các chi tiết cho thấy vẻ đẹp dầy sức sông của rừng cây Ba Vì?
A. Mướt mát rừng keo, xanh ngát bạch đàn, rừng ấu thơ, rừng thanh xuân, phơi phới mùa hội, rừng trẻ trung
B. Mướt mát rừng keo, xanh ngát bạch đàn, phơi phới mùa hội, rừng trẻ trung
C. Mướt mát rừng keo, xanh ngát bạch đàn, rừng thanh xuân, rừng trẻ trung
D. Mướt mát rừng keo, xanh ngát bạch đàn, rừng thanh xuân, phơi phới mùa hội
Câu 4: Từ nào dưới đây đồng nghĩa với từ “trong veo”?
A. Trong sáng
B. Trong sạch
C. TRong trắng
D. Trong vắt
Câu 5: Bài văn có mấy danh từ riêng?
A. Một danh từ riêng. Đó là .
B. Hai danh từ riêng. Đó là..
C. Chín danh từ riêng. Đó là
D. Mười danh từ riêng. Đó là 
Câu 6: Câu “ Từ Tam Đảo nhìn về phía tây, vẻ đẹp của Ba Vì biến ảo lạ lung từng mùa trong năm, từng giờ trong ngày” thuộc kiểu câu gì?
A. câu kể
B. Câu cảm
C. Câu khiến
D. Câu hỏi
Câu 7: Hãy chuyển câu kể: “ Lan đi học” thành câu khiến.
Câu 8: Gạch dưới chủ ngữ, vị ngữ trong câu:
	Về chiều, sương mù tỏa trắng
ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KỲ CUỐI HỌC KỲ II 
Năm học: 2015-2016
Môn : Tiếng Việt
ĐỀ BÀI
Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi:
Giáo viên cho học sinh bóc thâm 1 trong 4 bài tập đọc dưới đây, đọc một đoạn trong bài và trả lời câu hỏi của bài vừa đọc.
Bài Hơn một nghìn ngày vòng quanh trái đất (TV 4/2, trang 114)
Ma-gien-lăng thực hiện cuộc thám hiểm với mục đích gì? (đoạn 1,2)
Đoàn thàm hiểm đã đạt những kết quả gì? (Đoạn 5,6) 
Bài Ăng-co Vát (TV 4/2, trang 123) 
Ăng-co Vát được xây dựng ở đâu và tử bao giờ? (Đoạn 1)
Khu đền chính đồ sộ như thế nào? (Đoạn 2)
Bài Ăn “mầm đá” (TV 4/2, trang 157)
Trạng Quỳnh chuẩn bị món ăn cho chúa như thế nào? (Đoạn 1,2)
(Đọc từ: Đã khuya ..vừa miệng đâu ạ)
Vì sao chúa ăn tương vẫn thấy ngon miệng?( Đoạn 4)
Bài Tiếng cười là liều thuốc bổ( TV 4/2, trang 153)
Vì sao nói tiếng cười là liều thuốc bổ? (Đoạn 2)
Người ta tìm cách tạo ra tiếng cười cho bệnh nhân để làm gì? (Đoạn 3)

Tài liệu đính kèm:

  • docDE_THI_CK2_TIENG_VIET_4_20152016.doc