Đề kiểm tra định kì giữa học kì I môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học: 2017-2018

doc 9 trang Người đăng duthien27 Lượt xem 618Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra định kì giữa học kì I môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học: 2017-2018", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề kiểm tra định kì giữa học kì I môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học: 2017-2018
PHÒNG GD & ĐT YÊN ĐỊNH
TRƯỜNG TH TT QUÁN LÀO
PHIẾU KIỂM TRA ĐỊNH KÌ GIỮA HỌC KÌ I – LỚP 4
NĂM HỌC 2017 - 2018
 MÔN: TIẾNG VIỆT Tờ 1
Họ tên người coi, chấm thi
1.
2.
Họ tên học sinh:
 Lớp :
 Giáo viên dạy:
Điểm
Nhận xét của giáo viên 
..
A. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng (3 điểm)
	- HS đọc một đoạn văn trong các bài tập đọc đã học ở trong SGK Tiếng Việt lớp 4 từ tuần 1 đến tuần 4 hoặc một đoạn văn không có trong sách giáo khoa (do giáo viên lựa chọn và chuẩn bị trước, ghi rõ tên bài, đoạn đọc và số trang vào phiếu cho từng học sinh bốc thăm rồi đọc thành tiếng). 
	- HS trả lời một câu hỏi về nội dung đoạn đọc do giáo viên nêu ra.
II. Đọc hiểu và kiến thức Tiếng Việt: (7điểm) – Thời gian 30 phút
Cho bài đọc sau:
	 Đồng tiền vàng
 Một hôm vừa bước ra khỏi nhà, tôi gặp một cậu bé chừng mười hai, mười ba tuổi ăn mặc tồi tàn, rách rưới, mặt mũi gầy gò, xanh xao, chìa những bao diêm khẩn khoản nhờ tôi mua giúp. Tôi mở ví tiền ra và chép miệng:
 - Rất tiếc là tôi không có xu lẻ.
 - Không sao ạ. Ông cứ đưa cho cháu một đồng tiền vàng. Cháu chạy đến hiệu buôn đổi rồi quay lại trả ông ngay.
 Tôi nhìn cậu bé và lưỡng lự:
 - Thật chứ?
 - Thưa ông, cháu không phải là một đứa bé xấu.
 Nét mặt của cậu bé cương trực và tự hào tới mức tôi tin và giao cho cậu một đồng tiền vàng.
 Vài giờ sau, trở về nhà, tôi ngạc nhiên thấy cậu bé đang đợi mình, diện mạo rất giống cậu bé nợ tiền tôi, nhưng nhỏ hơn vài tuổi, gầy gò, xanh xao hơn và thoáng một nỗi buồn:
 - Thưa ông, có phải ông vừa đưa cho anh Rô-be cháu một đồng tiền vàng không ạ ?
 Tôi khẽ gật đầu. Cậu bé tiếp:
 - Thưa ông, đây là tiền thừa của ông. Anh Rô-be sai cháu mang đến. Anh cháu không thể mang trả ông được vì anh ấy đã bị xe tông, gãy chân, đang phải nằm ở nhà.
 Tim tôi se lại. Tôi đã thấy một tâm hồn đẹp trong cậu bé nghèo.
 Theo Truyện khuyết danh nước Anh
	Dựa vào nội dung bài đọc, em hãy thực hiện yêu cầu sau:
1. Cậu bé Rô-be làm nghề gì? (0,5 điểm) 
a. Làm nghề bán báo. b. Làm nghề đánh giày. c. Làm nghề bán diêm.
2. Tìm những chi tiết miêu tả ngoại hình của Rô-be ? (0,5 điểm)
.................
3. Qua ngoại hình của Rô-be, em có nhận xét gì về hoàn cảnh của cậu ta? (0,5 điểm) 
................
4. Vì sao Rô-be không quay lại ngay để trả tiền thừa cho người mua diêm? (0,5điểm)
a. Vì Rô-be không đổi được tiền lẻ.
b. Vì Rô-be không muốn trả lại tiền.
c. Vì Rô-be bị xe tông, gãy chân.
5. Qua hành động trả lại tiền thừa cho người khách, em thấy cậu bé Rô-be có điểm gì đáng quý ? (1 điểm)
6. Nếu em là người khách mua diêm của cậu bé Rô-be trong câu chuyện này, em sẽ làm gì khi biết tin cậu bé bị xe tông, gãy chân đang nằm ở nhà ? (1 điểm) 
7. a. Tìm 3 từ ngữ thể hiện lòng nhân hậu, tình cảm yêu thương đồng loại: (0,5 điểm) 
................................................................................................................................
 b. Đặt câu với một trong các từ em vừa tìm được ? (0,5 điểm) 
................................................................................................................................ ................
8. Trong các từ sau, từ nào là từ láy: be bé, buồn bực, buôn bán, mênh mông, mệt mỏi: (0,5 điểm)
Từ láy: ...............................................................................................................
9. Em hãy tìm từ ngữ được dùng với ý nghĩa đặc biệt có trong câu sau rồi đặt các từ đó trong dấu ngoặc kép: (0,5 điểm) 
Cả bầy ong cùng nhau xây tổ. Con nào con nấy hết sức tiết kiệm vôi vữa.
10. Viết lại câu sau cho hay hơn (bằng cách sử dụng từ ngữ gợi tả, gợi cảm hay sử dụng biện pháp so sánh, nhân hóa,...) (1 điểm) 
Những bông hoa nở trong nắng sớm.
.
ĐÁP ÁN MÔN TIẾNG VIỆT GIỮA HỌC KỲ I-LỚP 4
Năm học: 2017 - 2018
I. KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
 1. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm)
 - Mỗi học sinh đọc đúng, rõ ràng và diễn cảm một đoạn văn hoặc khổ thơ với tốc độ khoảng 75 tiếng/phút trong các bài tập đọc đã học từ Tuần 1 đến Tuần 9 (Sgk Tiếng Việt 4 – Tập 1) do HS bốc thăm.(2 điểm)
 - Trả lời 1 câu hỏi về nội dung đoạn đã đọc theo yêu cầu của giáo viên. (1 điểm)
 2. Kiểm tra đọc - hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng Việt: (7 điểm) 
 1. Cậu bé Rô-be làm nghề gì ? (0,5 điểm) 
 C. Làm nghề bán diêm.
2. Những chi tiết miêu tả ngoại hình của Rô-be: (0,5điểm)
 Chi tiết: ăn mặc tồi tàn, rách rưới, mặt mũi gầy gò, xanh xao
3. Qua ngoại hình của Rô-be, em có nhận xét gì về hoàn cảnh của cậu ta: (0,5 điểm) 
Nhận xét: hoàn cảnh của gia đình Rô-be rất nghèo khổ, gặp nhiều khó khăn.
4. Vì sao Rô-be không quay lại ngay để trả tiền thừa cho người mua diêm? (0,5 điểm)
C. Vì Rô-be bị xe tông, gãy chân.
5. Qua hành động trả lại tiền thừa cho người khách, em thấy cậu bé Rô-be có điểm gì đáng quý ? (1 điểm) 
Cậu bé là người thật thà, tự trọng..
6. Nếu em là người khách mua diêm của cậu bé Rô-be trong câu chuyện này, em sẽ làm gì khi biết tin cậu bé bị xe tông, gãy chân đang nằm ở nhà? (1 điểm) 
Em sẽ đến thăm, động viên cậu bé. Nếu gia đình đồng ý em sẽ giúp đỡ đưa cậu bé đến bệnh viện để chữa trị.. 
7. a- Tìm ít nhất 3 từ ngữ thể hiện lòng nhân hậu, tình cảm yêu thương đồng loại: (0,5 điểm) 
Lòng vị tha, nhân ái, nhân từ, độ lượng, bao dung, lòng nhân ái,..
 b- Đặt câu với một trong các từ em vừa tìm được ? (0,5 điểm) 
VD. Bác Hồ có một lòng nhân ái bao la mà cả nhân loại đều khâm phục và kính trọng.
8. Trong các từ sau, từ nào là từ láy: be bé, buồn bực, buôn bán, mênh mông, mệt mỏi: (0,5 điểm)
Từ láy: be bé, mênh mông.
9. Tác dụng của dấu ngoặc kép dùng để chỉ ý nghĩa đặc biệt có trong câu sau: (0,5 điểm) 
“ vôi vữa”
10. Viết lại câu sau cho hay hơn (bằng cách sử dụng từ ngữ gợi tả, gợi cảm hay sử dụng biện pháp so sánh, nhân hóa,) (1 điểm) 
 Những bông hoa nở trong nắng sớm .
 VD. Những bông hoa cười tươi trong nắng sớm .
PHÒNG GD & ĐT YÊN ĐỊNH
TRƯỜNG TH TT QUÁN LÀO
PHIẾU KIỂM TRA ĐỊNH KÌ GIỮA HỌC KÌ I – LỚP 4
NĂM HỌC 2017 - 2018
 MÔN: TIẾNG VIỆT Tờ 2
Thời gian: 20 phút
Họ tên người coi, chấm thi
1.
2.
Họ tên học sinh:..........
Lớp :
Giáo viên dạy:
Điểm
Nhận xét của giáo viên
 ..
B. KIỂM TRA VIẾT ( 10 điểm)
I. Chính tả (2 điểm): Nghe viết bài: Thợ rèn - SGK Tiếng Việt 5, tập 1 trang 86.
PHÒNG GD & ĐT YÊN ĐỊNH
TRƯỜNG TH TT QUÁN LÀO
PHIẾU KIỂM TRA ĐỊNH KÌ GIỮA HỌC KÌ I – LỚP 4
NĂM HỌC 2017 - 2018
MÔN: TIẾNG VIỆT (Tờ 3)
(Thời gian làm bài 35 phút )
Họ tên người coi, chấm thi
1.
2.
Họ tên học sinh:..........
 Lớp :
 Giáo viên dạy:
Điểm
Nhận xét của giáo viên
 ..
II. TẬP LÀM VĂN: (8 điểm) – Thời gian 35 phút.
Đề bài : Em hãy viết một bức thư cho bạn hoặc người thân ở xa để thăm hỏi và kể về tình hình học tập của em trong nửa học kỳ I vừa qua
Bài làm
Hướng dẫn cho điểm bài viết ( 10 điểm)
Phần chính tả
- Bài viết đúng chính tả, đúng tốc độ, chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ, trình bày sạch đẹp, viết đúng kỹ thuật độ cao con chữ và khoảng cách, viết liền nét  
- Viết xấu, sai kích thước, trình bày bẩn, sai chính tả từ 5 lỗi trở lên trừ 0,5 điểm.
2 điểm 
Phần Tập làm văn
- Nội dung đủ  3 phần( Đầu thư; nội dung chính; cuối thư)
+Nêu được lí do và mục đích viết thư.
+ Thăm hỏi tình hình người nhận thư.
+ Thông báo tình hình học tập và rèn luyện trong nửa học kì 1.
+ Nêu ý kiến cần trao đổi hoặc bày tỏ tình cảm với người nhận thư,
- Chữ viết rõ ràng, trình bày bài sạch sẽ 
- Dùng từ, đặt câu đúng ngữ pháp
- Viết bài có sáng tạo 
- Tuỳ mức độ làm bài của HS mà GV	có thể ghi các mức điểm : 8 ; 7 ; 6; 5 ; 4 ; 3,. 
1 điểm 
 4 điểm 
1điểm 1điểm
1điểm 
Quán lào, ngày 17 tháng 3 năm 2017
DUYỆT ĐỀ	NGƯỜI RA ĐỀ

Tài liệu đính kèm:

  • docde_kiem_tra_dinh_ki_giua_hoc_ki_i_mon_tieng_viet_lop_4_nam_h.doc