Đề kiểm tra định kì cuối học kì I năm học: 2015 - 2016 môn: Tiếng Việt 4 (thời gian làm bài: 80 phút)

doc 6 trang Người đăng phongnguyet00 Lượt xem 2342Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra định kì cuối học kì I năm học: 2015 - 2016 môn: Tiếng Việt 4 (thời gian làm bài: 80 phút)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề kiểm tra định kì cuối học kì I năm học: 2015 - 2016 môn: Tiếng Việt 4 (thời gian làm bài: 80 phút)
PHÒNG GIÁO DỤC NHO QUAN
TRƯỜNG TIỂU HỌC KỲ PHÚ
ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI HỌC KÌ I
Năm học: 2015 - 2016
MÔN: TIẾNG VIỆT 4
(Thời gian làm bài: 80 phút)
Họ tên học sinh.Lớp
Họ và tên giáo viên coi kiểm tra
Họ và tên giáo viên chấm bài kiểm tra
.
.
.
.
Điểm bài KT
Nhận xét của giáo viên chấm bài kiểm tra
...............
A. KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
I. Đọc thầm (5 điểm) 
TUYẾT ĐẦU MÙA
Từ chiều hôm qua, tuyết rơi dày thành những mớ bông to như những đóa hoa nhài. Sáng nay ở trường, nhìn tuyết đập vào cửa kính và chồng chất lên mái hiên, thích quá. Chính thày giáo cũng nhìn và xoa xoa hai bàn tay và tất cả chúng tôi đều vui khi nghĩ đến những quả cầu tuyêt, nghĩ đến nước sẽ đóng thành băng và đến ngọn lửa sưởi sẽ được nhóm lên trong nhà. 
Tất cả mọi người đều vừa hét vừa đổ ra phố lấy tay nhào tuyết, vẫy vùng trong tuyết. Những chiếc ô của các bố mẹ chờ con ở ngoài trời như được rắc đầy bột, chiếc mũ của bác bảo vệ cũng trắng xóa và túi sách của chúng tôi chỉ loáng một cái cũng trắng toát.
Vừa lúc ấy, gần trăm trẻ em ở khu bên cạnh đi qua, vừa gào vừa phóng trên thảm tuyết trắng tinh. Các thầy giáo, bác bảo vệ đều thét: “Về nhà đi, về nhà đi”. Tuy vậy chính họ cũng không nhịn được cười trước cảnh học trò sổ lồng, đang vào hội mùa đông. “Các con mừng hội mùa đông” – Bố nói với tôi: “Nhưng còn những đứa trẻ không áo quần, cũng không có giày, cũng không có lửa sưởi. Có hàng nghìn trẻ em ở vùng sâu vùng xa đôi bàn tay nứt nẻ, đau điếng, run lập cập vì rét, các em đó nhìn tuyết mà sợ khủng khiếp.”
“Cứ mừng mùa đông đến cũng tốt” – bố nói tiếp. – “Nhưng hãy nghĩ đến hàng nghìn trẻ em mà mùa đông đã đem lại cho chúng nhiều nỗi đau khổ”. 
 (Theo A-mi-xi)
Đọc thầm bài tập đọc, trả lời các câu hỏi và bài tập bằng cách khoanh vào chữ cái trước các ý trả lời đúng nhất hoặc hoàn thiện các câu hỏi dưới đây:
Câu 1. Bài văn trên xếp vào chủ điểm nào đã học?
A. Thương người như thể thương thân.
B. Măng mọc thẳng.
C. Tiếng sáo diều.
Câu 2. Vì sao các thầy giáo không ngăn cản học sinh đùa nghịch với tuyết?
A. Vì các bạn học sinh đang hăng say chơi với tuyết. 
B. Vì họ tôn trọng sở thích của trẻ em.
C. Vì tuyết rơi rất đẹp.
Câu 3. Vì sao bố của bạn học sinh lại nhắc bạn ấy nên nghĩ đến hàng nghìn trẻ em khác ?
A. Vì những bạn ấy không có tuyết để chơi.
B. Vì tuyết rơi lại là nỗi sợ hãi, cực khổ của những bạn ấy.
Câu 4. Bài văn tả cảnh tuyết rơi đầu mùa vào thời gian nào trong ngày?
A. Buổi sáng B. Buổi tối 
C. Buổi trưa D. Buổi chiều
Câu 5. Tìm động từ, tính từ trong câu: “Vừa lúc ấy, gần trăm trẻ em đi qua vừa gào vừa phóng trên thảm tuyết trắng tinh.”
	A. Động từ là: ...
	B. Tính từ là: .
Câu 6. Ghi lại một câu văn có hình ảnh so sánh trong bài?
Câu 7. Gạch dưới bộ phận vị ngữ trong câu sau:
Tất cả mọi người đều vừa hét vừa đổ ra phố lấy tay nhào tuyết.
Câu 8. Dấu ngoặc kép trong câu: Đây rồi, “người bạn xinh đẹp” của trẻ em. Được dùng với ý nghĩa gì?
A. Báo trước lời nói của nhân vật.
B. Đánh dấu những từ ngữ được dùng với ý nghĩa đặc biệt.
Câu 9. Tìm ba từ chỉ mức độ miêu tả màu trắng khác nhau?
Câu 10. Tiếng “ yêu” gồm những bộ phận cấu tạo nào ?
Chỉ có vần và thanh.
Chỉ có âm đầu và vần.
Chỉ có vần.
II. Đọc thành tiếng: (5 Điểm)
Học sinh đọc đoạn văn thuộc chủ đề đã học và trả lời 01 câu hỏi về nội dung bài. 
Nội dung bài đọc và câu hỏi do GV lựa chọn trong các bài Tập đọc từ tuần 01 đến tuần 17, SGK Tiếng Việt 4, tập I. GV thực hiện đánh giá theo yêu cầu kiến thức, kĩ năng của chương trình. (Phần đọc thành tiếng 4 điểm, trả lời câu hỏi 01 điểm).
ĐiểmĐọc bài..Đoạn
B. KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)
I. Chính tả ( 5 điểm )
1. Chính tả: Giáo viên đọc cho học sinh (nghe viết) bài: “Văn hay chữ tốt”. 
Tiếng Việt 4 – Tập 1, trang 129 (Từ Một hôm, có một cụ .luyện viết chữ sao cho đẹp.) trong khoảng thời gian 15 phút.
2. Bài tập: Điền ch hay tr vào chỗ chấm ?
- . Óng .. óng; ..ốn tìm; ung kiên; kháng ..iến
II. Tập làm văn (5 điểm)
Đề bài: Nhân dịp năm mới, em hãy viết thư cho một người thân (ông, bà, cô giáo, bạn cũ, ..) để thăm hỏi và chức mừng năm mới.
PHÒNG GIÁO DỤC NHO QUAN
TRƯỜNG TIỂU HỌC KỲ PHÚ
HƯỚNG DÂN CHẤM KIỂM TRA CUỐI KỲ I
NĂM HỌC 2015 - 2016
MÔN: TIẾNG VIỆT - LỚP 4
I. ĐIỂM ĐỌC (10 điểm)
1. Đọc thành tiếng (5 điểm)
+ Đọc đúng tiếng, đúng từ, ngắt nghỉ hơi đúng chỗ, diễn cảm được đoạn văn, đọc tốc độ đạt yêu cầu khoảng 90 tiếng/ phút. (4 điểm)
- Đọc sai 2,3 tiếng, nghỉ hơi không đúng 2,3 chỗ, chưa thật đạt về tốc độ (3 điểm)
- Đọc sai 4,5 tiếng, nghỉ hơi không đúng 4,5 chỗ, tốc độ đọc không đảm bảo theo yêu cầu (2 điểm)
- Đọc còn phải đánh vần, ấp úng(1 điểm)
+ Phần trả lời câu hỏi của Giáo viên (1 điểm)
2. Đọc hiểu (5 điểm)
- Học sinh khoanh hoặc làm đúng mỗi ý cho 0,5 điểm
Đáp án đúng:
Câu 1
Câu 2
Câu 3
Câu 4
Câu 8
Câu 10
A
B
B
D
B
A
Câu 5: 
- Động từ là: đi, gào, phóng
- Tính từ là: trắng tinh
Câu 6:
Học sinh ghi đầy đủ một câu có hình ảnh so sánh trong bài đọc
Câu 7: Tất cả mọi người đều vừa hét vừa đổ ra phố lấy tay nhào tuyết.
Câu 9: 
Học sinh ghi 3 từ chỉ mức độ miêu tả mà trắng khác nhau 
 Ví dụ: trắng, trăng trắng, trắng tinh.
II. ĐIỂM VIẾT (10 điểm)
1. Chính tả: a) Bài viết: 4 điểm
- Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn, đúng mẫu chữ (4 điểm)
- Mỗi lỗi chính tả trong bài viết sai về phụ âm đầu hoặc vần, thanh, không viết hoa đúng quy địnhtrừ 0,25 điểm.
- Chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn trừ 1 điểm toàn bài.
b) Phần bài tập (1 điểm): 
- Điền đúng mỗi chỗ cho 0,25 điểm
. 
2. Tập làm văn (5 điểm)
à Nội dung: (4,5 điểm) 
a) Phần đầu thư: (0,5 điểm)
 - Địa điểm và thời gian.
- Lời xưng hô với người nhận thư.
b) Phần chính: (3,5 điểm)
- Nêu được mục đích, lí do viết thư (0,5 điểm)
- Thăm hỏi tình hình và chúc mừng năm mới ( 1,5 điểm)
- Thông báo tình hình của người viết (1 điểm)
- Nêu ý kiến trao đổi hoặc bày tỏ tình cảm với người nhận thư. (0,5 điểm)
c) Phần cuối thư: (0,5 điểm) 
- Lời chúc cuối thư, hứa hẹn
- Kí tên
à Hình thức: (0,5 điểm) 
 - Bài viết đủ 3 phần , Chữ viết rõ ràng, cả bài không sai quá 4 lỗi chính tả. (0,5đ )
Lưu ý: Tuỳ vào nội dung của từng phần bức thư mà GV cho điểm tương ứng cho phù hợp.

Tài liệu đính kèm:

  • docDE_KIEM_TRA_CKI_MON_TIENG_VIET_LOP_4.doc