Đề kiểm tra định kì cuối học kì 2 môn Tiếng Việt Lớp 2 - Năm học 2016-2017

doc 5 trang Người đăng duthien27 Lượt xem 860Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra định kì cuối học kì 2 môn Tiếng Việt Lớp 2 - Năm học 2016-2017", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề kiểm tra định kì cuối học kì 2 môn Tiếng Việt Lớp 2 - Năm học 2016-2017
TRƯỜNG TIỂU HỌC
 PHIẾU KIỂM TRA LỚP 2 Tờ số 1
 Kiểm tra định kì cuối học kì 2 Năm học 2016-2017
Họ và tên người coi, chấm thi
Họ và tên HS:..........Lớp:........
1.
Họ và tên GV dạy:......
 Môn: Tiếng Việt 
2.
Điểm
Đọc:............... Tổng:..........
Viết................
Lời nhận xét của giáo viên
A. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng (4 điểm)
	- HS đọc một đoạn văn trong các bài tập đọc đã học ở trong SGK Tiếng Việt lớp 2 hoặc một đoạn văn không có trong SGK (do giáo viên lựa chọn và chuẩn bị trước, ghi rõ tên bài, đoạn đọc và số trang vào phiếu cho từng học sinh bốc thăm rồi đọc thành tiếng). 
	- HS trả lời một câu hỏi về nội dung đoạn đọc do giáo viên nêu ra.
II. Đọc hiểu và kiến thức Tiếng Việt: (6 điểm) – Thời gian 30 phút
Cho bài đọc sau:
Những quả đào
	1. Sau một chuyến đi xa, người ông mang về nhà bốn quả đào. Ông bảo vợ và các cháu :
	- Quả to này xin phần bà. Ba quả nhỏ hơn phần các cháu.
	Bữa cơm chiều hôm ấy, ông hỏi các cháu :
	- Thế nào, các cháu thấy đào có ngon không ?
	2. Cậu bé Xuân nói :
	- Đào có vị rất ngon và mùi thật là thơm. Cháu đã đem hạt trồng vào một cái vò. Chẳng bao lâu, nó sẽ mọc thành một cây đào to đấy, ông nhỉ ?
	- Mai sau cháu sẽ làm vườn giỏi. – Ông hài lòng nhận xét.
	3. Cô bé Vân nói với vẻ tiếc rẻ :
	- Đào ngon quá, cháu ăn hết mà vẫn thèm. Còn hạt thì cháu vứt đi rồi.
	- Ôi, cháu của ông còn thơ dại quá !
	4. Thấy Việt chỉ chăm chú nhìn vào tấm khăn trải bàn, ông ngạc nhiên hỏi:
	- Còn Việt, sao cháu chẳng nói gì thế ?
	- Cháu ấy ạ ? Cháu mang đào cho Sơn. Bạn ấy bị ốm. Nhưng bạn ấy không muốn nhận. Cháu đặt quả đào trên giường rồi trốn về.
	- Cháu là người có tấm lòng nhân hậu! – Ông lão thốt lên và xoa đầu đứa cháu nhỏ.
 t Phỏng theo LÉP TÔN-XTÔI
Đọc thầm văn bản trên rồi khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng (hoặc hoàn thiện câu trả lời) cho từng câu hỏi dưới đây :
1. Người ông dành những quả đào cho ai ?
A. Ba đứa cháu và bạn Sơn.
B. Vợ ông và ba đứa cháu.
C. Ông và ba đứa cháu.
D. Xuân, Vân và Sơn
2. Cậu bé Xuân nhận xét gì sau khi ăn đào ?
A. Đào ngon quá, cháu ăn hết mà vẫn thèm.
B. Hạt đào sẽ mọc thành một cây thật to.
C. Đào có vị rất ngon và mùi thật là thơm.
D. Mai sau cháu sẽ làm vườn giỏi.
3. Thái độ của ông đối với Việt là?
A. Ngạc nhiên rồi thốt lên.	
B. Ngạc nhiên rồi tiếc rẻ.
C. Thốt lên rồi tiếc rẻ.
D. Thốt lên rồi xoa đầu cháu
4. Nhờ những quả đào mà ông nhận ra được điều gì ?
A. Lòng nhân hậu của các cháu.	
B. Tính nết của các cháu.	
C. Sự thơ dại của các cháu. 
D. Sự tham ăn của các cháu
5. Viết lại việc làm của Vân sau khi ăn đào ?
....................................................................................................................................................................
6. Câu nào trong các câu sau thuộc kiểu câu “Ai thế nào ? ”
A. Cháu mang đào cho Sơn 
B. Cháu đặt quả đào trên giường
C. Cháu là người có tấm lòng nhân hậu
D. Cháu ăn hết mà vẫn thèm
7. Bộ phận in đậm trong câu: “Người ông mang về nhà bốn quả đào.” trả lời cho câu hỏi nào 
A. Làm gì ?	 	
B. Là gì ?
C. Như thế nào ?
D. Ra làm sao ?
8. Bộ phận in đậm trong câu “Đào ngon quá, cháu ăn hết mà vẫn thèm.” Trả lời cho câu hỏi nào?
A. Để làm gì ?
B. Khi nào ?
C. Vì sao ?
D. Làm thế nào ?
9. Trong câu “ Ôi, cháu của ông còn thơ dại quá! ”, có thể thay từ “thơ dại” bằng từ nào ?
.....................................................................................................................................................................
10. Em có nhận xét gì về bạn Việt trong bài đọc trên ?
.....................................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................................
TRƯỜNG TIỂU HỌC
 PHIẾU KIỂM TRA LỚP 2 Tờ số 2
Kiểm tra định kì cuối học kì 2 Năm học 2016-2017
Họ và tên người coi, chấm thi
Họ và tên HS:..........Lớp:........
1.
Họ và tên GV dạy:......
 Môn: Tiếng Việt 
2.
Điểm
Chính tả:........ Tổng:..........
TLV...............
Lời nhận xét của giáo viên
B. KIỂM TRA VIẾT.
I. Chính tả (4 điểm ) – Thời gian 20 phút
Nghe - Viết: Bài “Chuyện quả bầu” (Tiếng Việt- Tập2-Trang 116 ) viết tên bài và đoạn từ "Từ trong quả bầu...........lần lượt ra theo". (Đối với các trường thuộc dự án VNEN trong tài liệu Hướng dẫn học Tiếng Việt 2 tập 2B – Trang 57)
II. Tập làm văn (6 điểm) – Thời gian 25 phút	
	 Em hãy viết một đoạn văn ngắn ( khoảng 4 đến 5 câu) nói về em bé của em (hoặc em bé nhà hàng xóm) theo gợi ý sau:
 - Bé mấy tuổi?
	 - Hình dáng (đôi mắt, khuôn mặt, mái tóc, dáng đi,...) của bé như thế nào?
 - Tính tình của em bé có gì đáng yêu? 
Bài làm
KHỐI 2
ĐÁP ÁN ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ II, NĂM HỌC 2016-2017
MÔN: TIẾNG VIỆT
PHẦN I: KIỂM TRA ĐỌC:
I. Đọc thành tiếng (4 điểm)
* Cách đánh giá, cho điểm :
Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu: 1 điểm
Đọcđúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm
Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 1 điểm
Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm
II. Đọc hiểu- Kiến thức Tiếng việt (6 điểm) 
1. Người ông dành những quả đào cho ai?(0,5 điểm)
B. Vợ ông và ba đứa cháu.
2. Cậu bé Xuân nhận xét gì sau khi ăn đào?( 0,5 điểm)
C. Đào có vị rất ngon và mùi thật là thơm.
3. Thái độ của ông đối với Việt là?( 0,5 điểm)
A. Ngạc nhiên rồi thốt lên.	
4. Nhờ những quả đào mà ông nhận ra được điều gì?( 0,5 điểm)
B. Tính nết của các cháu.	
5. Viết lại việc làm của Vân sau khi ăn đào?( 1,0 điểm)
Vứt hạt đào đi (Hoặc: Còn hạt thì cháu vứt đi rồi)
6. Câu nào trong các câu sau thuộc kiểu câu “Ai thế nào ? ”(0,5 điểm)
D. Cháu ăn hết mà vẫn thèm
7. Bộ phận in đậm trong câu: “Người ông mang về nhà bốn quả đào.” trả lời cho câu hỏi nào (0,5 điểm)
A. Làm gì?	 	
8. Bộ phận in đậm trong câu “Đào ngon quá, cháu ăn hết mà vẫn thèm.” Trả lời cho câu hỏi nào?(0,5 điểm)
C. Vì sao?
9. Trong câu “ Ôi, cháu của ông còn thơ dại quá! ”, có thể thay từ “thơ dại” bằng từ nào ?(0,5 điểm)
Non dại ; thơ ngây ; ...
10. Em có nhận xét gì về bạn Việt trong bài đọc trên (1,0 điểm)
HS viết được 1 trong các ý sau : Là người luôn biết nghĩ cho người khác/ là người thươngng yêu bạn/là người biết chăm lo cho bạn/ là người biết động viên, chia sẻ với bạn....
B. KIỂM TRA VIẾT.
I. Chính tả (nghe - viết) 4 điểm - 15 phút
	- Tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm
	- Chữ viết rõ ràng, viết đúng chữ, cỡ chữ: 1 điểm
	- Viết đúng chính tả (Không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm
	- trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: 1 điểm
II. Tập làm văn (6 điểm) - 25 phút
Đánh giá, cho điểm dựa vào yêu cầu về nội dung và hình thức trình bày,diễn đạt của bài tập làm văn cụ thể 
* Nội dung: (Ý): 3 điểm (Viết được đoạn văn gồm các ý theo đúng yêu cầu nêu trong đề bài)
* Kỹ năng: 3 điểm
- Điểm tối đa cho kỹ năng viết chữ, viết đúng chính tả: 1 điểm
- Điểm tối đa cho kỹ năng dùng từ đặt câu: 1 điểm
- Điểm tối đa cho phần sáng tạo: 1 điểm

Tài liệu đính kèm:

  • docde_kiem_tra_dinh_ki_cuoi_hoc_ki_2_mon_tieng_viet_lop_2_nam_h.doc