ĐỀ KIỂM TRA CUỐI TUẦN TIẾNG VIỆT 3 Tuần 19 I – Bài tập về đọc hiểu CON VOI CỦA TRẦN HƯNG ĐẠO Trong cuộc kháng chiến chống quân Nguyên, trên đường tiến quân, voi của Trần Hưng Đạo bị sa lầy. Quân sĩ cùng nhân dân trong vùng tìm đủ mọi cách để cứu voi nhưng vô hiệu. Bùn lầy nhão, voi to nặng mỗi lúc một lún thêm mà nước triều lại đang lên nhanh. Vì việc quân cấp bách,Trần Hưng Đạo đành để voi ở lại. Voi chảy nước mắt nhìn vị chủ tướng ra đi. Có lẽ vì thương tiếc con vật khôn ngoan có nghĩa với người, có công với nước nên khi hô hào quân sĩ, Trần Hưng Đạo đã trỏ xuống dòng sông Hóa thề rằng: “Chuyến này không phá xong giặc Nguyên, thề không về đến bến sông này nữa !”. Lời thề bất hủ đó của Trần Hưng Đạo đã được ghi chép trong sử sách. Nhân dân địa phương đã đắp mộ cho voi, xây tượng voi bằng gạch, sau tạc tượng đá và lập đền thờ con voi trung hiếu này. Ngày nay, sát bên bờ sông Hóa còn một gò đất nổi lên rất lớn. Tương truyền đó là mộ voi ngày xưa. ( Đoàn Giỏi ) Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng Câu 1. Trên đường tiến quân, voi của Trần Hưng Đạo gặp phải chuyện gì ? Bị sa vào cái hố rất sâu, bùn lầy nhão, bị nước triều đang lên cuốn đi. Bị thụt xuống bùn lầy Bị nước triều cuốn đi Câu 2. Hình ảnh “voi chảy nước mắt nhìn vị chủ tướng ra đi” nói lên điều gì ? Voi rất buồn vì không được sống gần gũi, được cùng chủ tướng đi đánh giặc nữa. Voi rất buồn vì sắp phải chết. Voi rất buồn vì phải ở lại một mình, không có ai bầu bạn. Câu 3. Dòng nào dưới đây nêu đúng 3 từ ngữ nói về con voi như nói về một chiến sĩ ? Chảy nước mắt, có nghĩa, có công Khôn ngoan, có nghĩa, có công, trung hiếu Có nghĩa, có công, trung hiếu Câu 4. Vì sao lời thề của Trần Hưng Đạo bên dòng sông Hóa được ghi vào sử sách? Vì đó là lời thề thể hiện tinh thần quyết tâm tiêu diệt giặc Nguyên. Vì đó là lời thề thể hiện lòng tiếc thương đối với con voi trung nghĩa. Vì đó là lời thề thể hiện sự gắn bó sâu nặng đối với dòng sông Hóa. II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn Câu 1. Chép lại các từ ngữ sau khi điền vào chỗ trống : a) l hoặc n - thiếu iên/.. - xóm àng/.. - ..iên lạc/.. -..àng tiên/. b) iêt hoặc iêc - xem x/. - hiểu b../ - chảy x../. - xanh b./. Câu 3. Trả lời câu hỏi : a) Những chú gà trống thường gáy vang “ò ó o” khi nào ? b) Khi nào hoa phượng lại nở đỏ trên quê hương em ? c) Năm nào các em sẽ học hết lớp 5 ở cấp Tiểu học ? Câu 4. Dựa vào câu chuyện Hai Bà Trưng ( bài Tập đọc Tuần 19, SGK Tiếng Việt 3, tập hai, trang 4, 5 ) hãy viết câu trả lời cho mỗi câu sau : a) Hai Bà Trưng có tài và có chí lớn như thế nào ? b) Vì sao bao đời nay nhân dân ta tôn kính Hai Bà Trưng ? ĐỀ KIỂM TRA CUỐI TUẦN TIẾNG VIỆT 3 Tuần 20 I – Bài tập về đọc hiểu ÔNG YẾT KIÊU Ngày xưa, có một người tên là Yết Kiêu làm nghề đánh cá. Yết Kiêu có sức khỏe hơn người, không ai địch nổi. Đặc biệt, Yết Kiêu có tài bơi lội. Mỗi lần xuống nước bắt cá, ông có thể ở dưới nước luôn sáu, bảy ngày mới lên. Hồi ấy, giặc ngoại xâm mang 100 thuyền lớn theo đường biển vào cướp nước ta. Nhà vua rất lo sợ, cho sứ giả đi khắp nơi tìm người tài giỏi ra đánh giặc. Yết Kiêu đến tâu vua : - Tôi tuy tài hèn sức yếu nhưng xin quyết tâm đánh giặc cứu nước. Vua hỏi : - Nhà ngươi cần bao nhiêu người ? Bao nhiêu thuyền bè ? - Tâu bệ hạ, chỉ một mình tôi cũng đủ. Vua cho một đội quân cùng đi với ông để đánh giặc. Ông bảo quân lính sắm cho ông một cái khoan, một cái búa rồi một mình lặn xuống đáy biển, tiến đến chỗ thuyền giặc, tìm đúng đáy thuyền, vừa khoan vừa đục. Ông làm rất nhanh, rất nhẹ nhàng, kín đáo, thuyền giặc đắm hết chiếc này đến chiếc khác. Thấy thế, giặc sợ lắm, chúng đành vội vã quay thuyền về, không dám sang cướp nước ta nữa. ( Theo Nguyễn Đổng Chi ) Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng Câu 1. Nhân vật Yết Kiêu có những đặc điểm gì nổi bật ? Sức khỏe hơn người, có tài bơi lội Sức khỏe hơn người, có tài bắt cá Sức khỏe hơn người, đánh cá giỏi Câu 2. Vì sao Yết Kiêu đến tâu vua xin được đi đánh giặc ? Vì ông có sức khỏe hơn người, không ai địch nổi Vì ông có tài ở dưới nước sáu, bảy ngày mới lên Vì ông có lòng quyết tâm đánh giặc cứu nước Câu 3. Yết Kiêu làm cách nào để phá tan thuyền giặc ? Lặn xuống nước, đục thủng đáy thuyền Lặn xuống nước, đục thủng mạn thuyền Lặn xuống nước, đục thủng đuôi thuyền Câu 4. Công việc phá thuyền giặc được Yết Kiêu làm ra sao ? Nhanh chóng, nhẹ nhàng, táo bạo Nhanh chóng, nhẹ nhàng, kín đáo Nhanh nhẹn, nhịp nhàng, kín đáo II – Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn Câu 1. Chép lại các câu sau khi điền vào chỗ trống : a) s hoặc x - Từ khi inh ra, đôi má của bé đã có lúm đồng tiền trông rất .inh. - Mẹ đặt vào cặp .ách của bé mấy quyển ....ách để béách cặp đi học b) uôt hoặc uôc Những khi cày c.trên đồng, người nông dân làm bạn với đàn cò trắng m. Câu 2. Đặt câu với mỗi từ sau : - đất nước - dựng xây Câu 3. Đặt dấu phẩy vào chỗ thích hợp trong câu ( 1 dấy phẩy ở câu 1 và 2 dấu phẩy ở câu 2 ) rồi chép lại câu văn : (1) Bấy giờ ở huyện Mê Linh có hai người con gái tài giỏi là Trưng Trắc và Trưng Nhị (2) Cha mất sớm nhờ mẹ dạy dỗ hai chị em đều giỏi võ nghệ và nuôi chí giành lại non sông . Câu 4. Viết lại nội dung báo cáo về kết quả học tập của tổ em trong tháng vừa qua và gửi cô giáo ( thầy giáo ) chủ nhiệm lớp ( theo mẫu báo cáo đã học ở SGK Tiếng Việt 3, tập hai, trang 20 ) CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc , ngày.tháng. năm.. BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG THÁNG .. CỦA TỔ . LỚP . TRƯỜNG TIỂU HỌC Kính gửi : ĐỀ KIỂM TRA CUỐI TUẦN TIẾNG VIỆT 3 Tuần 21 I – Bài tập về đọc hiểu HAI ANH EM KHÉO TAY Một cụ già góa vợ(1) có hai người con trai rất khéo tay. Người anh cả giỏi dựng nhà và gọt những con chim bằng gỗ, người em thì có tài tạc tượng. Lần ấy, người bố đi rẫy không may bị cọp vồ chết. Thương cha, hai anh em bàn nhau dựng cho cha một ngôi nhà mồ(2) thật đẹp. Nhà mồ làm xong, hai anh em bắt tay vào đẽo chim, tạc tượng. Một hôm, trời vén mây nhìn xuống, thấy nhà mồ đẹp quá nên sinh lòng ghen tức. Trời sai thần sét xuống đánh. Hai anh em liền dựng tượng và treo chim lên hai bên nóc nhà mồ, rồi chặt chuối để ngổn ngang xung quanh. Thần sét xuống đến nơi, giẫm phải thân chuối, ngã oành oạch. Trời lại làm ra gió bão, mưa đá ầm ầm. Lúc ấy, tự nhiên nấm mồ nứt ra cho hai anh em xuống núp. Trời không thể làm gì được. Bão tan, gió lặng, trời lại trong xanh. Những con chim ở nhà mồ bỗng biết bay, biết hát. Những bức tượng bỗng biết khóc than, dâng rượu và đứng canh. Từ đó, mọi người cùng làm theo hai anh em, dựng ngôi nhà mồ thật đẹp cho người chết. ( Phỏng theo Thương Nguyễn ) (1) Góa vợ : vợ đã chết (2) Nhà mồ : nhà che trên mộ, được coi là nhà ở của người chết ( theo quan niệm mê tín ) Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng Câu 1. Khi người cha mất, hai anh em làm những việc gì cho cha ? Dựng một ngôi nhà bằng gỗ bên mộ cha. Nuôi chim, tạc tượng người cha trên mộ. Dựng ngôi nhà mồ có chim gỗ, tượng gỗ. Câu 2. Vì sao hai anh em vẫn sống sót sau những trận đánh của trời ? Vì nấm mò đùn đất ra che chở cho hai anh em. Vì nấm mồ nứt ra cho hai anh em xuống núp. Vì nhà mồ nằm sâu dưới lòng đất. Câu 3. Sự thay đổi của những con chim, bức tượng ở nhà mồ khi bão tan gió lặng cho thấy ý nghĩa gì ? Cho thấy tài tạc tượng, đẽo chim gỗ của hai anh em Cho thấy lòng thương cha sâu nặng của hai anh em Cho thấy đó là những điều bình thường. Câu 4. Theo em, câu chuyện ca ngợi điều gì ? Tài năng tạc tượng của hai anh em Tình cha con Cả 2 đáp án trên II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn Câu 1. a) Điền vào chỗ trống tr hoặc ch rồi chép lại các câu sau : Những..ùm quả..ín mọng..ên cành, lấp ló ..ong tán lá xanh um. b) Đặt trên chữ in nghiêng dấu hỏi hoặc dấu ngã rồi chép lại câu sau : Sóng biên rì rào vô vào bờ cát, át ca tiếng gió thôi trong rặng phi lao . Câu 2. Đọc bài thơ sau : Buổi sáng nhà em Ông trời nổi lửa đằng đông Bà sân vấn chiếc khăn hồng đẹp thay Bố em xách điếu đi cày Mẹ em tát nước, nắng đầy trong khau Cậu mèo đã dậy từ lâu Cái tay rửa mặt, cái đầu nghiêng nghiêng Mụ gà cục tác như điên Làm thằng gà trống huyên thuyên một hồi Cái na đã tỉnh giấc rồi Đàn chuối đứng vỗ tay cười, vui sao ! Chị tre chải tóc bên ao Nàng mây áo trắng ghé vào soi gương Bác nồi đồng hát bùng boong Bà chổi loẹt quẹt lom khom trong nhà. ( Trần Đăng Khoa ) a) Kể tên các sự vật được nhân hóa ( M : trời ) b) Gạch một gạch dưới những từ dùng để gọi các sự vật được nhân hóa. (M : Ông) c) Gạch hai gạch dưới những từ ngữ dùng để tả các sự vật được nhân hóa ( M : nổi lửa ) Câu 3. Kể tên 3 nhà trí thức nổi tiếng mà em biết ( VD : Lương Định Của ) Câu 4. Nêu đóng góp nổi bật của một trong các nhà tri thức đó ( VD : Ông Lương Định Của là một nhà khoa học có công tạo ra nhiều giống lúa mới rất có giá trị) ĐỀ KIỂM TRA CUỐI TUẦN TIẾNG VIỆT 3 Tuần 22 I – Bài tập về đọc hiểu CẦU TREO Kĩ sư Brao(1) được giao làm một cây cầu trên sông Tuýt(2). Sau khi tìm hiểu, khảo sát bờ sông và đáy sông, ông thấy không thể xây trụ cầu được. Ông chưa tìm ra giải pháp nào để bắc cầu. Một lần, ông Brao đi dọc bờ sông. Chân ông bước mà tâm trí chỉ để vào một câu hỏi : “Làm cách nào để bắc cầu bây giờ ?”. Bất chợt, đầu ông va vào một cành cây. Ông nhìn lên và thấy một chú nhện đang bỏ chạy, để lại tấm lưới vừa mới chăng. Ông xem xét một cách chăm chú và nhận ra sự kì lạ của tấm mạng nhện chăng giữa hai cành cây. Trước gió, tấm mạng nhện đung đưa, uốn éo nhưng không hề bị đứt.Ông Brao ngắm những sợi tơ nhện rồi reo lên : - Đúng rồi, cầu trên sông Tuýt sẽ là một chiếc cầu treo. Thế rồi kĩ sư Brao lao vào thiết kế cây cầu treo trên những sợi cáp. Chẳng bao lâu sau, chiếc cầu treo đầu tiên trên thế giới của kĩ sư Brao đã ra đời từ “gợi ý” của một chú nhện. ( Theo Tường Vân ) (1) Brao : tên một kĩ sư nổi tiếng người Ai-xơ-len ( châu Âu ) (2) Tuýt : tên một con sông ở Ai-xơ-len Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng Câu 1. Kĩ sư Brao gặp khó khăn gì khi nhận nhiệm vụ làm cây cầu trên sông Tuýt? Dòng sông quá rộng và sâu Không thể xây được trụ cầu Không đủ vật liệu làm trụ cầu Câu 2. Ý tưởng làm chiếc cầu treo của kĩ sư Brao được nảy sinh nhờ sự việc gì ? Quan sát hai cành cây Quan sát con nhện chạy Quan sát tấm mạng nhện Câu 3. Theo em, dòng nào dưới đây có thể dùng để đặt tên khác cho câu chuyện ? Người kĩ sư tài năng Con nhện và cây cầu Cầu hình nhện. Câu 4. Vì sao nói kĩ sư Brao là một nhà khoa học có tinh thần sáng tạo ? Vì ông đã tìm ra cách mới, cách giải quyết mới nhờ 1 người bạn. Vì ông đã tìm ra cách làm 1 cây cầu vượt mới, hoàn thành nhiệm vụ, không nản chí trước khó khăn Vì ông đã thiết kế chiếc cầu treo đầu tiên trên thế giới. II – Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn Câu 1. a) Gạch dưới các chữ viết sai tr/ch rồi chép lại câu văn sau khi đã sửa lỗi chính tả : Mấy con trèo bẻo chanh nhau khoe tiếng hót chên cành cây cao. b) Gạch dưới các chữ viết sai dấu hỏi/ dấu ngã rồi chép lại câu văn sau khi đã sửa lỗi chính tả : Các nhà khoa học đả có nhiều phát minh vỉ đại làm thay đỗi cuộc sống trên trái đất. Câu 2. Nối từ ngữ chỉ người tri thức (cột A) và hoạt động phù hợp của họ (cột B) A B (1) Nhà bác học (a) dạy học, giáo dục học sinh (2) Bác sĩ (b) sáng tác tác phẩm văn học (3) Kĩ sư (c) nghiên cứu khoa học (4) Thầy giáo, cô giáo (d) thiết kế, chế tạo máy móc, (5) Nhà văn, nhà thơ (e) khám bệnh, chữa bệnh Câu 3. Đặt dấu phẩy vào chỗ thích hợp trong mỗi câu sau rồi chép lại : a) Ở trường em được tham gia nhiều hoạt động bổ ích b) Hai bên hè phố nhiều cửa hàng bày la liệt quần áo đủ màu sắc c) Trên đỉnh núi cao lá cờ đỏ sao vàng phấp phới tung bay trong gió. d) Ngoài ruộng những chiếc nón trắng nhấp nhô trông thật đẹp mắt. Câu 4. Viết đoạn văn ngắn ( khoảng 7 câu ) kể về cô giáo ( thầy giáo ) của em với những công việc trên lớp của thầy ( cô ) Gợi ý : a) Cô giáo ( thầy giáo ) của em tên là gì ? Dạy em từ năm lớp mấy ? b) Trên lớp, cô giáo ( thầy giáo ) làm những việc gì ? Thái độ của cô giáo (thầy giáo ) đối với em và các bạn ra sao ? c) Tình cảm của em và các bạn đối với cô giáo ( thầy giáo ) thế nào ? Em đã làm gì để tỏ lòng biết ơn cô giáo ( thầy giáo ) ? ĐỀ KIỂM TRA CUỐI TUẦN TIẾNG VIỆT 3 Tuần 23 I – Bài tập về đọc hiểu CHÚ DẾ SAU LÒ SƯỞI Buổi tối ấy, nhà Mô-da thật yên tĩnh. Cậu bé thiu thiu ngủ trên ghế bành. Bỗng dưng ! Hình như có một cái gì đó đã xảy ra ? Có một âm thanh kéo dài lạ lùng làm sao. Mô-da nghĩ : “Chắc hẳn ánh trăng mảnh dẻ bị giá lạnh, tan vỡ ra, đập vào cửa sổ” Cậu bé đứng dậy tìm kiếm. Và đây Đúng là có một chú dế sau lò sưởi với “cây vĩ cầm” của mình. Dế kéo đàn hay đến nỗi cậu bé không nén nổi phải kêu lên : - Chao ôi, hay quá ! Ước gì tôi trở thành nhạc sĩ nhỉ ? Rồi chỉ ít lâu sau, chú bé chinh phục được cả công chúng thủ đô nước Áo. Bản nhạc kết thúc mà giây phút im lặng vẫn còn kéo dài. Phải chăng tiếng vọng của âm thanh đang lịm dần trong mỗi trái tim? Nhưng kìa, gian phòng bỗng sống lại : “Thật là tuyệt diệu ! Thật là tuyệt diệu !”. Sau này, nhạc sĩ Mô-da thường nhắc đến chú dế với tấm lòng biết ơn. ( G.Xư-phe-rốp – Nam Cường dịch ) Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng Câu 1. Buổi tối ấy, trong căn nhà yên tĩnh, Mô-da được chứng kiến sự việc gì ? Âm thanh của ánh trăng bị giá lạnh, tan vỡ ra, đập vào cửa sổ Âm thanh kéo dài từ cây đàn vĩ cầm của nhà bên cạnh Âm thanh kéo dài lạ lùng của chú dế kéo đàn sau lò sưởi Câu 2. Sau khi nghe được âm thanh hấp dẫn, Mô-da mong muốn điều gì ? Trở thành người ca sĩ Trở thành người nhạc sĩ Trở thành người nhạc công Câu 3. Chi tiết nào cho thấy tài năng chơi đàn tuyệt diệu của Mô- da trước công chúng thủ đô nước Áo ? Bản nhạc kết thúc mà giây phút im lặng vẫn còn kéo dài. Bao cánh tay vung cao, nhắc đi nhắc lại : “Thật là tuyệt diệu !” Cả hai chi tiết nói trên Câu 4. Vì sao sau này, Mô-da thường nhắc đến chú dế với tấm lòng biết ơn ? Vì chú dế đã khơi dậy ước mơ trở thành người chơi vĩ cầm giỏi Vì chú dế đã khơi dậy ở Mô-da ước mơ trở thành người nhạc sĩ Vì chú dế đã đánh thức tài năng âm nhạc tuyệt vời ở Mô-da II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, tập làm văn : Câu 1. a) Gạch dưới các chữ viết sai l/n rồi chép lại câu văn sau khi sửa lỗi chính tả : Mặt trời nên, ánh lắng sáng nấp nánh trên những tàu ná còn ướt sương đêm. b) Điền vào chỗ trống ut hoặc uc rồi chép lại từng câu cho đúng chính tả : - Hai con trâu đang h. nhau. - Máy bơm h. nước dưới sông Câu 2. Đọc bài thơ và trả lời câu hỏi : Hoa mào gà Một hôm chú gà trống Lang thang trong vườn hoa Đến bên hoa mào gà Ngơ ngác nhìn không chớp. Bỗng gà kêu hoảng hốt : - Lạ thật ! Các bạn ơi ! Ai lấy mào của tôi Cắm lên cây này thế ? ( Theo Thanh Hào ) a) Trong bài thơ trên, con vật nào đã được nhân hóa ? b) Con vật ấy được nhân hóa bằng cách nào ? c) Bạn gà trống nhầm lẫn như thế nào ? Câu 3. Đặt câu hỏi cho bộ phận câu được in đậm : a) Một hôm, chú gà trống đi lang thang trong vườn hoa. b) Gà trống bỗng kêu lên hoảng hốt. Câu 4. Viết đoạn văn ngắn ( khoảng 7 câu ) kể lại một buổi biểu diễn văn nghệ do trường ( lớp ) hoặc địa phương em tổ chức. Gợi ý : a) Buổi biểu diễn văn nghệ được tổ chức ở đâu / Vào lúc nào ? Do ai tổ chức ? b) Buổi biểu diễn có những tiết mục nào ? Các tiết mục đó do những ai biểu diễn ? c) Em thích nhất tiết mục nào ? Vì sao ? ĐỀ KIỂM TRA CUỐI TUẦN TIẾNG VIỆT 3 Tuần 24 I – Bài tập về đọc hiểu PHO TƯỢNG Pho tượng được tạc bằng ngọc thạch rất trắng, rất trong và mịn. Tượng đặt trong một cái hộp bằng pha lê và lại được để ngay giữa tầng lầu cao nhất. Bên ngoài có chấn song bằng thép, không ai có thể nhấc ra được. Tôi bèn thử đi một vòng. Đôi mắt của pho tượng cứ như đang nhìn theo. Hiển nhiên, đây là điều không tưởng tượng nổi. Dáng người pho tượng như đang bay lên. Sống động đến lạ lùng. Tay phải giơ cao, đầu ngửa ra phía sau một chút. Tay trái hơi duỗi về phía trước. Đó là Quan Âm Bồ Tát đang hướng lên trời. Cánh tay phác họa một động tác ban phước lành cho chúng sinh. Người nghệ sĩ tài tình đến mức đã miêu tả được cả những trải nghiệm gây ấn tượng cho người ta đến thế. Ngay cả quần áo trên pho tượng cũng cực kì độc đáo, thể hiện kết quả sáng tạo kì tài của người nghệ sĩ. ( Lâm Ngữ Đường – Mai Ngọc Thanh dịch ) Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng Câu 1. Pho tượng Quan Âm Bồ Tát được làm bằng vật liệu như thế nào ? Bằng pha lê rất trắng, rất trong và óng mịn Bằng ngọc thạch rất trắng, rất trong và mịn Bằng đá quý rất trắng, rất trong và rất mịn Câu 2. Khi nhìn pho tượng, tác giả nhận thấy điều gì không tưởng tượng nổi ? Đôi mắt của pho tượng nhìn tác giả với sự lo sợ và niềm khổ đau Đôi mắt của pho tượng nhìn tác giả với niềm yêu thương và lo sợ Đôi mắt của pho tượng như nhìn theo khi tác giả đi quanh tượng Câu 3. Ngay cả quần áo trên pho tượng cũng có điểm gì nổi bật ? Cực kì độc đáo, kết quả sáng tạo kì tài của người nghệ sĩ Sống động đến lạ lùng, bộc lộ tài năng sáng tạo của người nghệ sĩ Miêu tả được cả những trải nghiệm gây ấn tượng cho người xem. Câu 4. Dòng nào dưới đây nêu đúng 4 từ ngữ gợi tả dáng người pho tượng ? Như đang bay lên ; đang hướng lên trời ; sống động Như đang bay lên ; đang hướng lên trời ; thanh thoát Như đang bay lên ; đang hướng lên trời ; mềm dẻo II – Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn Câu 1. a) Gạch dưới các chữ viết sai s/ x rồi chép lại các câu văn cho đúng chính tả: Từ xáng xớm, các em nhỏ đã súng sính trong bộ quần áo mới đi sem hội. b) Gạch dưới các chữ viết sai dấu hỏi/ dấu ngã rồi chép lại câu văn cho đúng chính tả : Từ khắp các ngã đường,dòng người đổ về quãng trường để dự lễ kỉ niệm. Câu 2. Nối từ ngữ chỉ người hoạt động nghệ thuật ( cột A ) và hoạt động nghệ thuật tương ứng ( cột B ) sao cho phù hợp : A B (1) Diễn viên điện ảnh (a) sáng tác nhạc (2) Diễn viên kịch nói (b) sáng tác văn xuôi (3) Nhạc sĩ (c) đóng phim (4) Nhà văn (d) nặn tượng (5) Nghệ sĩ tạo hình (e) đóng kịch Câu 3. Đặt 6 dấu phẩy vào chỗ thích hợp ( câu 1 : 2 dấu, câu 2 : 1 dấu, câu 3 : 3 dấu) rồi chép lại đoạn văn sau : Các mẹ các chị mặc áo thêu chỉ màu cổ lấp lánh vòng bạc. Các chàng trai ngực trần vạm vỡ tay cầm khiên cầm giáo. Tất cả mọi người đều nhún nhảy múa hát theo nhịp chiêng nhịp cồng ngân nga vang vọng. Câu 4. Kể lại một câu chuyện vui ( khoảng 7 câu ) mà em đã được nghe Gợi ý : a) Em được nghe câu chuyện vui tên là gì ? ( VD : Dại gì mà đổi, Không nỡ nhìn, Tôi cũng như bác ) b) Câu chuyện mở đầu ra sao ? Diễn biến thế nào ? c) Kết thúc câu chuyện ra sao ? ĐỀ KIỂM TRA CUỐI TUẦN TIẾNG VIỆT 3 Tuần 25 I – Bài tập về đọc hiểu HỘI VẬT Trống cái nổi thùng thùng. Đôi đô vật đầu tiên vào sới. Quý khỏe mạnh, đẹp trai. Mạnh có đôi mắt hơi xếch, miệng rộng, trán cao, tấm thân cường tráng. Hai chàng đi song song ra phía cửa đình, vái thành hoàng, đoạn lùi ra, ngửa hai bàn tay đi quang sới, chào mọi người. Cả hai đến trước mặt thủ trống cúi đầu rồi quay ngoắt lại giữa sân, chào nhau rồi từ từ lui ra. Bây giờ cuộc tỉ thí mới bắt đầu. Vờn nhau, lừa nhau, miếng đánh miếng đỡ lên xuống nhịp nhàng. Quý mất thế, chệnh choạng. Một loạt tiếng hò reo vang dậy. Lợi dụng phút lơi lỏng của Mạnh, Quý rút được chân ra. Tiếng reo hò rộ lên. Đôi mắt Quý gườm gườm nhìn Mạnh như thách thức. Mạnh luôn để ý nhìn. Quý xông tới, xông lui rồi thình lình vặn mình hết cỡ, gồng Mạnh lên vai. Bất ngờ chới với, Mạnh đành để Quý hất xuống đất. Tiếng trống nghẹn lại, mọi người reo hò ầm ĩ chào mừng người chiến thắng. ( Theo Trần Đình Khôi ) Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng Câu 1. Hình dáng của đô vật Mạnh được tả qua những từ ngữ nào ? Đẹp trai, khỏe mạnh, trán cao, tấm thân cường tráng Khỏe mạnh, đẹp trai, mắt xếch, miệng rộng, trán cao, tấm thân cường tráng Khỏe mạnh, miệng rộng, trán cao, tấm thân cường tráng Câu 2. Trước khi thi đấu, hai đô vật đến vái thành hoàng rồi chào những ai ? Chào mọi người đứng quanh sới, chào thủ trống, chào nhau Chào mọi người, chào nhau Chào mọi người đứng quanh sới, chào nhau Câu 3. Không khí sôi nổi của hội vật được gợi tả qua mấy cụm từ có từ hò reo (reo hò) trong bài ? ( Viết các cụm từ vào chỗ trống ) Một cụm từ (.) Hai cụm từ ( .) Ba cụm từ () Câu 4. Vì sao đô vật Quý bị tấn công trước nhưng vẫn chiến thắng đô vật Mạnh ? Vì đô vật Quý biết lợi dụng phút lơi lỏng của đối phương, bất ngờ rút được chân ra khỏi tay của Mạnh, thình lình vặn mình hết cỡ gồng Mạnh lên vai, hất Quý xuống đất. Vì đô vật Quý biết lợi dụng phút lơi lỏng của đối phương, bất ngờ gồng Mạnh lên vai để hất xuống đất Vì đô vật Quý biết lợi dụng phút lơi lỏng của đối phương, bất ngờ vận thế nội công quật ngã Mạnh II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn Câu 1. Chép lại các câu sau khi điền vào chỗ trống : a) tr hoặc ch Buổi sáng, mẹ tôi thường đứng.ải tóc.ước tấm gươngeo.ên tường .. .. b) ưt hoặc ưc Trời nóng b.. nên ai cũng thấy b..r.trong người. .. .. Câu 2. Đọc bài thơ, gạch dưới hai sự vật được nhân hóa và trả lời câu hỏi : Em thương Em thương làn gió mồ côi Không tìm thấy bạn, vào ngồi trong cây Em thương sợi nắng đông gầy Run run ngã giữa vườn cây cải ngồng. ( Nguyễn Ngọc Ký ) a) Hai sự vật đó được tả bằng những từ ngữ nào ? .. .. b) Cách tả hai sự vật như vậy có gì hay ? .. .. Câu 3. Dựa vào nội dung bài Hội vật, hãy trả lời các câu hỏi sau : a) Vì sao anh Quý rút được chân ra khỏi bàn tay nắm giữ của anh Mạnh ? .. .. b) Vì sao anh Mạnh đành để anh Quý hất xuống đất ? .. .. Câu 4. Quan sát ảnh dưới đây, hãy viết đoạn văn ( khoảng 7 câu ) tả lại quang cảnh và hoạt động nổi bật của lễ hội Gợi ý : a) Ảnh chụp cảnh lễ hội gì ? Lễ hội đó thường diễn ra vào mùa nào ? b) Quang cảnh lễ hội ra sao ( cảnh vật,con người ) ? Lễ hội có hoạt động gì nổi bật ( nêu cụ thể diễn biến của hoạt động ) ? Thái độ mọi người hưởng ứng các hoạt động đó thế nào ? c) Cảm nghĩ của em về lễ hội đó ra sao ? ĐỀ KIỂM TRA CUỐI TUẦN TIẾNG VIỆT 3 Tuần 26 I – Bài tập về đọc hiểu HỘI ĐUA BÒ Hội đua bò của người Khmer ở Nam Bộ thường tổ chức vào tháng bảy, tháng tám âm lịch. Cuộc đua nào cũng có vài chục cặp bò dự thi. Sau lệnh phát “chạy”, cặp bò dưới roi điều khiển tế thật nhanh và thật đều, kéo theo chiếc bừa có người đứng trên. Người cầm vàm(1) đôi bò có quyền thúc bò của mình vượt lên, giật vàm đôi bò trước, làm cho đối thủ chậm trễ hoặc lúng túng, vướng bừa, ngã xuống ruộng. Ngã chưa phải đã thua nhưng rất nguy hiểm bởi bò chạy sau có thể giẫm đạp lên người điều khiển. Người ngã thường lăn rất nhanh ra khỏi đường đua, nếu không bị thương thì lại tiếp tục cuộc thi. Tới vòng thi thứ ba thì càng quyết liệt hơn. Chiến thắng mang về là chiến công của cả người và bò. Người huấn luyện bò tốt còn phải điều khiển bò giỏi,cả hai con bò phải chạy nhanh, kéo tốt, theo đúng cách điều khiển của chủ mới có thể chiến thắng trong cuộc thi. ( Theo Nguyễn Trọng Báu ) (1) Vàm : dụng cụ buộc vào đôi bò, dùng để điều khiển bò trong cuộc đua Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng Câu 1. Hội đua bò của người Khmer ở Nam Bộ thường tổ chức vào dịp nào ? Tháng sáu, tháng bảy âm lịch Tháng bảy, tháng tám âm lịch Tháng tám, tháng chín âm lịch Câu 2. Chuyện gì có thể xảy ra nếu người điều khiển bò bị ngã xuống ruộng ? Bị bò chạy sau giẫm đạp Bị thua trong cuộc đua bò Bị lưỡi bừa làm cho bị thương Câu 3. Tới vòng thi thứ 3, chiến thắng mang về là chiến công của? Bò Người Cả người và bò. Câu 4. Người huấn luyện bò tốt là người như thế nào? Điều khiển bò giỏi để bò chạy nhanh, kéo tốt. Có sức khỏe. Nhanh nhẹn. II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn Câu 1. Chép lại các câu sau khi điền vào chỗ trống : a) r, d hay gi ? Hoa ...ấy đẹp một cách ...ản ...ị. Mỗi cánh hoa ...ống hệt như một chiếc lá, chỉ có điều mong manh hơn và có màu sắc ...ực ...ỡ. Lớp lớp hoa ...ấy ...ải kín mặt sân, nhưng chỉ cần một làn ...ó thoảng, chúng tản mát bay đi mất. b) ên hay ênh ? Hội đua thuyền Mặt sông vẫn bập bềnh sóng vỗ. Đến giờ đua, l... phát ra bằng ba hồi trống dõng dạc. Bốn chiếc thuyền đang dập d... trên mặt nước lập tức lao l... phía trước. B... bờ sông, trống thúc tiếp, người xem la hét, cổ vũ. Các em nhỏ được bố công k... trên vai cũng hò reo vui mừng. Bốn chiếc thuyền như bốn con rồng vươn dài, vút đi tr... mặt nước m... mông. Câu 2. Chọn nghĩa thích hợp ở cột B cho các từ ở cột A : Câu 3. Em đặt dấu phẩy vào những chỗ nào trong mỗi câu dưới đây? a) Vì thương dân Chử Đồng Tử và công chúa đi khắp nơi dạy dân cách trồng lúa nuôi tằm dệt vải. b) Vì nhớ lời mẹ dặn không được làm phiền người khác chị em Xô-phi đã về ngay. c) Tại thiếu kinh nghiệm nôn nóng và coi thường đối thủ Quắm Đen đã bị thua. d) Nhờ ham học ham hiểu biết và muốn đem hiểu biết của mình ra giúp đời Lê Quý Đôn đã trở thành nhà bác học lớn nhất của nước ta thời xưa. Câu 4. Tìm và ghi vào chỗ dấu ba chấm: a) Tên một số lễ hội : lễ hội đền Hùng, ... b) Tên một số hội : hội bơi trải, ... c) Tên một số hoạt động trong lễ hội : đua thuyền, ... ĐỀ KIỂM TRA CUỐI TUẦN TIẾNG VIỆT 3 Tuần 27 – Ôn tập giữa học kì II A – Kiểm tra đọc I – Đọc thành tiếng ( 6 điểm ) Đọc một đoạn trích dưới đây trong bài Tập đọc đã học ( SGK Tiếng Việt 3, tập hai ) và trả lời câu hỏi ( TLCH ) ; sau đó tự đánh giá, cho điểm theo hướng dẫn ở Phần hai ( Giải đáp – Gợi ý ) (1) Hai Bà Trưng ( từ Thưở xưa đến quân xâm lược – Đoạn 1 ) TLCH : Bọn giặc ngoại xâm đã gây ra những tội ác gì đối với nhân dân ta ? (2) Hai Bà Trưng ( từ Bấy giờ đến giết chết Thi Sách – Đoạn 2 ) TLCH : Hai Bà Trưng có tài và có chí lớn như thế nào ? (3) Ông tổ nghề thêu ( từ Hồi còn nhỏ đến triều đình nhà Lê – Đoạn 1 ) TLCH : Hồi nhỏ , Trần Quốc Khái ham học như thế nào ? (4) Ông tổ nghề thêu ( từ Một lần đến một vò nước – Đoạn 2 ) TLCH : Vua Trung Quốc nghĩ ra cách gì để thử tài sứ thần Việt Nam ? (5) Tiếng đàn ( từ Tiếng đàn bay ra vườn đến mái nhà cao thấp ) TLCH : Khung cảnh thanh bình ngoài gian phòng được miêu tả ra sao ? II – Đọc thầm và làm bài tập ( 4 điểm ) CHUYỆN CỦA LOÀI CHIM Chim chóc trong rừng đang trò chuyện vui vẻ, chợt Bồ Chao ập đến, hớt hải nói : - Xin báo một tin khẩn cấp ! Tôi vừa biết người ta đang dựng hai cái trụ cao đến mây xanh. Chắc là đềchống trời. Tôi lo quá ! Chắc phải đưa gấp các cháu đi ở chỗ khác để tránh trời sập. Chích Chòe lo sợ xuýt xoa : - Hèn gì ! Tôi cứ nghe đất đá đổ ầm ầm. Sợ quá ! Bồ Chao kể tiếp : - Đầu đuôi là thế này. Tôi và Tu Hú đang bay dọc một con sông lớn, chợt Tu Hú gọi tôi : “Kìa, hai cái trụ chống trời !”. Tôi ngước nhìn lên, thấy những ống thép dọc ngang nối nhau chạy vút tận mây xanh, y như cái cầu khổng lồ dựng đứng trên trời cao Lúc này, Bồ Các mới “à” lên một tiếng rồi thong thả nói : - Tôi cũng từng bay qua chỗ hai cái trụ đó. Nó cao hơn tất cả những ống khói, những trụ buồm, cột điện mà ta thường gặp. Đó là hai trụ điện cao thế mới được xây dựng Mọi người hiểu rõ sự thực, sung sướng thở phào. Họ cười to vì thấy Bồ Chao, Chích Chòe đã quá sợ sệt. ( Theo Võ Quảng ) Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng Câu 1. Chú chim nào hốt hoảng đưa tin cho các bạn về hai cái “ trụ chống trời” ? Bồ Chao Chích Chòe Tu Hú Câu 2. “Trụ chống trời” được Bồ Chao so sánh với hình ảnh nào ? Con sông to lớn dựng đứng lên trời cao Cái cầu khổng lồ dựng đứng lên trời cao Ống khói vĩ đại chọc thẳng lên trời cao Câu 3. Sự thât về “trụ chống trời” chính là gì ? Là trụ buồm vủa một con tàu khổng lồ Là ống khói nhà máy mới được xây dựng Là trụ điện cao thế mới được xây dựng Câu 4. Các con vật trong câu chuyện được nhân hóa bằng cách nào ? Gọi hoặc tả con vật bằng những từ ngữ sinh động,gợi tả, gợi cảm Gọi hoặc tả con vật bằng những từ ngữ vốn để gọi và tả con người Nói với con vật bằng những từ ngữ thân mật như với một người bạn B – Kiểm tra viết I – Chính tả nghe – viết ( 5 điểm ) Lòng yêu nước của nhân dân ta Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước. II- Tập làm văn ( 5 điểm ) Dựa vào gợi ý, em hãy viết một đoạn văn ngắn ( khoảng 7 câu ) kể lại một ngày hội do trường em tổ chức ( ví dụ : hội khỏe Phù Đổng, hội thi viết chữ đẹp, hội diễn văn nghệ, ) hoặc một lễ hội dân gian được tổ chức ở địa phương em. Gợi ý : a) Đó là hội gì ? Được tổ chức khi nào ? Ở đâu ? b) Mọi người đến dự lễ hội như thế nào ? c) Hội bắt đầu bằng những hoạt động gì ? d) Hội có những trò vui gì nổi bật ? Kết thúc ngày hội ra sao ? e) Cảm tưởng của em về ngày hội đó như thế nào ? ĐỀ KIỂM TRA CUỐI TUẦN TIẾNG VIỆT 3 Tuần 28 I – Bài tập về đọc hiểu BÁC TẬP THỂ DỤC Bác sống rất giản dị nhưng rất có nền nếp. Sáng nào cũng vậy, cứ khoảng bốn rưỡi, năm giờ, khi sương mù còn bồng bềnh trên các ngọn cây, khe núi, Người đã dậy, dọn dẹp chăn màn, đồ đạc, rồi chạy xuống bờ suối tập thể dục và tắm rửa. Ở Khuổi Nậm(1) không có đất, Bác cũng tạo một mặt phẳng đứng tập. Bác đẽo lấy bốn cái chày, hai cái vừa, hai cái to và nặng để thay tạ tập hàng ngày. Sáng sớm, Bác vẫn thường tập leo núi. Bác chọn những quả núi quanh vùng cao nhất để leo lên với đôi bàn chân không. Khi thì một, hai đồng chí đi theo Bác, khi thì Bác tập một mình. Có đồng chí nhắc Bác leo núi cần đi giày cho khỏi đau chân. Bác đáp : - Tôi tập leo núi chân không cho quen. Sau giờ tập, Bác tắm nước lạnh để luyện chịu đựng với giá rét. Để luyện bàn tay đánh máy, Bác chọn hai hòn đá tròn như trứng gà. Khi nghỉ đánh máy, Bác bóp tay vào đá nhiều lần. ( Theo cuốn Đầu nguồn ) (1) Khuổi Nậm : tên một khu rừng gần hang Pác Bó ( tỉnh Cao Bằng ), nơi Bác Hồ ở trong một thời gian khá dài. Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng Câu 1. Sáng sáng, Bác thường dậy tập thể dục từ lúc mấy giờ ? Khoảng ba rưỡi, bốn giờ Khoảng bốn giờ, bốn rưỡi Khoảng bốn rưỡi, năm giờ Câu 2. Bác tự rèn luyện thân thể vào buổi sớm bằng những hình thức nào ? Tập tạ, tắm nước lạnh, bóp tay vào hòn đá Tập tạ, leo lên núi cao, tắm bằng
Tài liệu đính kèm: