Đề kiểm tra cuối năm - Môn Toán lớp 3 năm học 2011 - 2012 thời gian: 40 phút (không kể thời gian giao nhận đề)

doc 4 trang Người đăng phongnguyet00 Lượt xem 715Lượt tải 4 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra cuối năm - Môn Toán lớp 3 năm học 2011 - 2012 thời gian: 40 phút (không kể thời gian giao nhận đề)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề kiểm tra cuối năm - Môn Toán lớp 3 năm học 2011 - 2012 thời gian: 40 phút (không kể thời gian giao nhận đề)
PHÒNG GD-ĐT NGHĨA ĐÀN
Trường TH Nghĩa Lợi
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI NĂM - MÔN TOÁN LỚP 3
NĂM HỌC 2011- 2012
Thời gian: 40 phút (không kể thời gian giao nhận đề)
Họ và tên: ; Lớp 3.
Bài 1: (2 điểm) Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng 
1.1    “Ba mươi lăm nghìn sáu trăm năm mươi tư” được viết là:
 A. 3564	B. 35654	C. 36545
1.2 Số lớn nhất trong các số: 12947; 93421; 8474; 76499 là:
 A. 76499	B. 8474	C. 93421
1.3 Kết quả của phép tính 10 000 – 6000 : 2 là:
 A. 7000	B. 2000	C. 4000
1.4 Xăng-ti-mét vuông là:
 A. Đơn vị đo độ dài.
 B. Là đơn vị đo diện tích.
 C. Cả hai ý trên.
Bài 2: (2 điểm) Đặt tính rồi tính:
14539 + 53370
64172 - 32547
13068 x 4
13542 : 3
Bài 3: (1 điểm) Sắp xếp các số sau: 14672; 35486; 14870; 39211 theo thứ tự:
a. Từ lớn đến bé:
b. Từ bé đến lớn:...

Bài 4: (1 điểm) Tìm X
a.	X + 13745 = 38497	b. 25724 x X = 4
	..	...
	..	...
Bài 5: (1 điểm) Cho hình chữ nhật có chiều dài 15cm, chiều rộng 6cm. Tính diện tích hình chữ nhật.
Bài giải:
Bài 6: (2 điểm) Một đội sản xuất được 10 625 sản phẩm trong 5 ngày như nhau. Hỏi trong 7 ngày như thế đội sản xuất được bao nhiêu sản phẩm?
Bài giải:
Bài 7 *: ( 1 điểm)
 Trong hình bên có:
a.     .: hình tam giác.
b.     .: hình tứ giác
PHÒNG GD-ĐT NGHĨA ĐÀN
Trường TH Nghĩa Lợi
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI NĂM - MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 3
NĂM HỌC 2011- 2012
Thời gian: 40 phút (không kể thời gian giao nhận đề)
Họ và tên: ; Lớp 3.
PHẦN ĐỌC: (10 diểm)
A. Đọc thành tiếng: (6 điểm) 	NGƯỜI ĐI SĂN VÀ CON VƯỢN
 .Vượn mẹ giật mình, hết nhìn mũi tên lại nhìn về phía người đi săn bằng đôi mắt căm giận, tay không rời con. Máu ở vết thương rỉ ra loang khắp ngực.
 Người đi săn đứng im chờ kết quả
 Bỗng vượn mẹ nhẹ nhàng đặt con xuống, vơ vội nắm bùi nhùi gối lên đầu con, rồi nó hái cái lá to, vắt sữa vào và đặt lên miệng con.
 Sau đó, vượn mẹ nghiến răng, giật phắt mũi tên ra, hét lên một tiếng thật to ròi ngã xuống.
 Người đi săn đứng lặng. Hai giọt nước mắt từ từ lăn tren má. Bác cắn môi, bẻ gãy nỏ và lẳng lặng quay gót ra về.
 Từ đấy, bác không bao giờ đi săn nữa.
B. Đọc hiểu: (4 điểm)
 Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng:
Khi bị trúng tên của người thợ săn, vượn mẹ đã nhìn bác ta với ánh mắt thế nào?
A. trìu mếm	B. thương xót	C. căm giận
2. Chứng kiến cái chết thương tâm của vượn mẹ, bác thợ săn đã làm gì?
a. Bác đứng lặng, chảy nước mắt, cắn môi, bẻ gãy nỏ rồi lẳng lặng ra về.
b. Từ đó, bác không bao giờ đi săn nữa.
c. Cả ý a và ý b.
3. Câu chuyện muốn khuyên chúng ta điều gì?
a. Phải biết yêu thương và bảo vệ các lời động vật hoang dã, bảo vệ môi trường. 
b. Phải biết yêu thương bác thợ săn. 
c. Phải biết yêu thương bạn bè.
4. Em có thể làm gì để bảo vệ các loài động vật ?
---------------------------------------------------------------------------------------------------------
PHẦN VIẾT
Chính tả (Nghe-viết) (4 điểm)
Giáo viên đọc cho học sinh viết đầu bài và đoạn: “Từ đầu.của mỗi một người yêu nước.” của bài Lời kêu gọi toàn dân tập thể dục (Tiếng Việt 3, tập 2 – trang 22)
Tập làm văn: (6 điểm)
Viết một đoạn văn ngắn (từ 5 đến 7 câu) kể lại một việc tốt em đã làm để góp phần bảo vệ môi trường.

Tài liệu đính kèm:

  • docde_thi.doc