Đề kiểm tra cuối năm môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2017-2018 (Có đáp án)

doc 7 trang Người đăng duthien27 Lượt xem 654Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra cuối năm môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2017-2018 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề kiểm tra cuối năm môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2017-2018 (Có đáp án)
Ma trận đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4 năm học 2017-2018
Mạch kiến thức,
kĩ năng
Số câu 
và 
số điểm
Mức 1 
Mức 2
Mức 3
Mức 4
Tổng
TN
TL
TN
TL
TN
TL
TN
TL
TN
TL
Đọc hiểu văn học
Số câu
3
1
1
4
1
Số điểm
1.5
0.5
1,0
2.0
1.0
Kiến thức tiếng việt
Số câu
1
1
1 
1
1
3
2
số điểm
1.0
0,5
1.0 
1.0
0.5
2.5
1.5
 Tổng
Số câu
4
2
1 
1
1
1
7
3
số điểm
2.5
1.0
1.0 
1.0
0.5
1.0
4.5
2.5
 ĐỀ KIỂM TRA CUỐI NĂM
 Họ và tên :............. Năm học : 2017- 2018
 Lớp 4... 
 Môn : Tiếng việt . Thời gian : 70 phút 
Điểm Điểm
Đọc:..........
Viết:..........
Điểm chung:...../.....
Lời nhận xét của giáo viên
..........................................................................................................................................................................................................
.....................................................................................................
PHẦN 1: KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm)
1. Đọc thành tiếng (3 điểm)
 Học sinh bốc thăm để đọc một trong các bài Tập đọc đã học từ tuần 20 đến tuần 33 (Sách hướng dẫn học Tiếng Việt 4, tập 2). Sau đó, trả lời câu hỏi có liên quan đến nội dung bài đọc do giáo viên yêu cầu.
2.Đọc thầm bài văn sau:
HOA TÓC TIÊN
Thầy giáo dạy cấp một của tôi có một khoảnh vườn tí tẹo, chỉ độ vài mét vuông. Mọc um tùm với nhau là những thứ quen thuộc: xương xông, lá lốt, bạc hà, kinh giới. Có cả cây ớt lẫn cây hoa hồng lúc nào cũng bừng lên bông hoa rực rỡ. Đặc biệt là viền bốn xung quanh mảnh vườn có hàng tóc tiên, xanh và mềm quanh năm. Chắc là những cô tiên không bao giờ già, tóc không bao giờ bạc nên thứ cỏ này mới có tên gọi như thế.
Mùa hè, tôi thường đến nhà thầy, đúng mùa hoa tóc tiên. Sáng sáng, hoa tóc tiên nở rộ như đua nhau khoe màu, biến đường viền xanh thành đường viền hồng cánh sen. Cầm một bông tóc tiên thường là năm cánh, mỏng như lụa, còn mát sương đêm, sẽ thấy mùi hương ngòn ngọt và thơm thơm của phong bánh đậu Hải Dương muốn ăn ngay.
Thầy thường sai tôi ra ngắt dăm bông cắm vào chiếc cốc thủy tinh trong suốt, có mưa cũng trong suốt, để lên bàn thầy. Cốc hoa tóc tiên trông mới tinh khiết làm sao, trong sạch làm sao, tưởng như tôi vừa cắm cả buổi sáng vào trong cốc, mà cũng tưởng như đó là nếp sống của thầy, tinh khiết, giản dị, trong sáng, trong sáng từ trong đến ngoài.
Bây giờ nhiều nơi trồng tóc tiên, hoa tóc tiên có ở nhiều nhà nhiều vườn, có cả hoa màu trắng, nhưng ít ai cắm hoa tóc tiên trong bình.
Riêng tôi, tôi nhớ cốc hoa tóc tiên trên bàn thầy giáo cách đây mấy chục năm ở một cái thôn hẻo lánh, hoa có màu cánh sen nhẹ, lá thì xanh biếc, còn hương thơm thì thoảng nhẹ và ngon lành như một thứ bánh. Thầy giáo tôi đã mất. Nhưng chắc ở trên trời, thầy vẫn có cốc hoa tóc tiên tinh khiết của mình...
Theo Băng Sơn
Câu 1: (0,5 đ M1) Tác giả cho rằng tên gọi cây tóc tiên có nguồn gốc là do đâu?
A.Do cây xanh tốt quanh năm
B. Do những cô tiên không bao giờ già
C. Do những cô tiên không bao giờ già, tóc không bao giờ bạc.
D. Do thầy giáo chăm sóc tốt.
Câu 2: (0,5 đ M1) Tác giả so sánh mùi thơm của hoa tóc tiên với gì ?
Mùi sương thơm mát của sương đêm
Mùi thơm ngọt của phong bánh đậu Hải Dương.
Mùi thơm của một loại bánh
Hương thơm thoảng nhẹ và ngon lành.
Câu 3: (0,5 đ M1) Mảnh vườn của thầy giáo trồng những loại cây gì?
Xương xông , lá lốt, bạc hà, tóc tiên
Xương xông , lá lốt, bạc hà, kinh giới, tóc tiên
Lá lốt, bạc hà, kinh giới, ớt, tóc tiên
Xương xông, lá lốt, kinh giới, tóc tiên.
Câu 4: (0,5 đ M2) Ngắm cốc hoa tóc tiên tinh khiết, tác giả đã liên tưởng đến những điều gì?
Tưởng như vừa cắm cả buổi sáng vào trong cốc
Một thứ lụa mỏng manh và tóc những cô tiên.
Tưởng như nếp sống của thầy
Liên tưởng đến buổi sáng và nếp sống của thầy giáo
Câu 5: (1 đ M2) Để miêu tả cốc hoa tóc tiên trên bàn của thầy giáo, tác giả đã quan sát bằng những giác quan nào?
.............................................................................................................................................................................................................................................................................
Câu 6: (1đ M1). Dòng nào dưới đây là những đồ dùng cần thiết cho cuộc thám hiểm?
A.Quần áo bơi, la bàn, lều trại, điện thoại, dụng cụ thể thao
B.Va li, cần câu, bật lửa, vũ khí, đồ ăn.
C.Dụng cụ thể thao, la bàn, lều trại, thiết bị an toàn.
D. Quần áo, đồ ăn, nước uống, vũ khí, đèn pin, la bàn, lều trại.
Câu 7: (0.5đ M2): Trạng ngữ có trong câu: "Sáng sáng, hoa tóc tiên nở rộ như đua nhau khoe màu, biến đường viền xanh thành đường viền hồng cánh sen" là:
Trạng ngữ chỉ thời gian
Trạng ngữ chỉ nơi chốn
Trạng ngữ chỉ nguyên nhân
Trạng ngữ chỉ mục đích
Câu 8: (1đ M3). Câu: "Cuộc đời tôi rất bình thường." Là kiểu câu:
Ai làm gì ?
Ai là gì?
Ai thế nào
Câu cảm
Câu 9: (M4 1đ) Theo em, nội dung chính của bài văn là gì?
.................................................................................................................................
Câu 10: (M3 0,5đ) Chuyển câu kể sau thành câu cảm: Cốc hoa tóc tiên của thầy giản dị, tinh khiết.
..................................................................................................................................
PHẦN 2: KIỂM TRA VIẾT
Chính tả:(GV đọc cho học sinh viết bài Đường đi Sa Pa sách tiếng việt 4 tập II trang 102 .Viết từ đầu đến ..... lướt thướt liễu rủ)
Tập làm văn: (7 điểm)
 Hãy tả về một con vật mà em yêu thích (con mèo, con chó , con gà ...) mà em yêu thích nhất.
 Giáo viên chấm
 (Ký ghi rõ họ tên)
HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN TIẾNG VIỆT
PHẦN 1: KIỂM TRA ĐỌC
1.Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi : (3 điểm)
 Học sinh đọc lưu loát các bài tập đọc từ HKII, phát âm rõ, tốc độ tối thiểu 120 chữ /phút; biết ngừng nghỉ sau dấu câu, giữa các cụm từ, biết đọc diễn cảm thể 
Hiện đúng nội dung văn bản.
 GV tùy theo lỗi của hs mà có thể trừ mỗi lỗi từ 0,1 đến 0,2......
 2.Đọc thầm và làm bài tập (7 điểm)
Câu 1
0,5đ M1
Câu 2
0,5đ M1
Câu 3 
0,5đ M2
Câu 4
0,5đ M2
Câu 6 
1đ M2
Câu 7
0,5 M2
Câu 8 
1đ M3
C
B
B
D
D
A
A
Câu 5: 1đ M2
Để miêu tả cốc hoa tóc tiên trên trên bàn của thầy giáo tác giả quan sát bằng những giác quan như : Thị giác, khứu giác 10
Câu 9: (1đ M4)Tác giả ca ngợi vẻ đẹp tinh khiết của loài hoa tóc tiên và nếp sống trong sáng , giản dị của thầy giáo.
Câu 10: (0,5đ M3) Học sinh chuyển câu đúng yêu cầu.
 VD: Cốc hoa tóc tiên của thầy giản dị, tinh khiết quá!
 Cốc hoa tóc tiên của thầy giản dị, tinh khiết thật!
PHẦN II: KIỂM TRA VIÊT (10 điểm)
1. Chính tả: Nghe - viết (3 điểm) -15 phút: Đường đi Sa Pa
 - Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng, đẹp (2 đ).
 - Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai, lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không viết hoa đúng qui định) trừ 0,2 điểm.
 Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ, trình bày bẩn, ...trừ 0,25 điểm toàn bài.
 2. Tập làm văn: (7điểm) - 25 phút.
 - Học sinh tả được một loài cây mà em yêu thích.
 - Viết được bài văn đủ 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài. (1 điểm).
 - Phần mở bài: (0,75đ) Giới thiệu được loài cây yêu thích.
 - Phần thân bài: (1,5 đ) Tả được bao quát một loài cây (0,75 điểm).
 Tả được một số bộ phận của cây (0,75 điểm).
 - Phần kết bài: (0,75 đ) nêu được ích lợi, cách bảo quản, ...
 - Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả; chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch sẽ.
 * Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết, có thể cho các mức điểm: 2,5 – 2 – 1,5 – 1 – 0,5.

Tài liệu đính kèm:

  • docde_kiem_tra_cuoi_nam_mon_tieng_viet_lop_4_nam_hoc_2017_2018.doc