Đề kiểm tra cuối năm môn tiếng Việt (đọc tiếng) – Lớp 4 năm học 2015 - 2016

doc 8 trang Người đăng phongnguyet00 Lượt xem 594Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra cuối năm môn tiếng Việt (đọc tiếng) – Lớp 4 năm học 2015 - 2016", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề kiểm tra cuối năm môn tiếng Việt (đọc tiếng) – Lớp 4 năm học 2015 - 2016
 MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA MÔN TIẾNG VIỆT - LỚP 4
CUỐI NĂM
Mạch kiến thức,
kĩ năng
Số câu và số điểm
Mức 1 
Mức 2 
Mức 3 
Tổng 
TN
KQ
TL
HT khác
TN
KQ
TL
HT khác
TNKQ
TL
HT khác
TN
KQ
TL
HT khác
1. Đọc thành tiếng 
Số câu
1
1
Số điểm
1
1
2. Đọc hiểu – LT&C
a) Đọc hiểu
Số câu
1
2
1
3
1
Số điểm
0,5
1.0
0,5
1,5
0,5
b) LT&C
Số câu
1
2
1
3
1
Số điểm
0,5
1,0
0,5
1,5
0,5
3. Viết
a) Chính tả
Số câu
1
1
Số điểm
2,0
2,0
b) Tập làm văn
Số câu
1
1
Số điểm
3,0
3,0
Tổng
Số câu
2
1
4
2
1
1
6
3
2
Số điểm
1,0
2,0
2,0
1,0
1,0
3,0
3,0
4,0
3,0
TRƯỜNG TH: HỮU ĐỊNH
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI NĂM
MÔN TIẾNG VIỆT (Đọc tiếng) – LỚP 4
NĂM HỌC 2015 - 2016
	* Đọc thành tiếng (1 điểm)
	- Học sinh bốc thăm đọc 1 đoạn trong 5 bài tập đọc (khoảng 90 tiếng) thời gian đọc 1 phút/em. 
Bài: Ăng-co Vát: Đọc đoạn từ ” Khu đền chính ...... xây gạch vữa”
Bài : Con chuồn chuồn nước: Đọc đoạn từ ” Rồi đột nhiên ... là trời xanh trong và cao vút”
Bài : Đường đi Sa Pa: Đọc đoạn từ ”Xe chúng tôi ... chùm đuôi cong lướt thướt liễu rủ”
Bài : Thắng biển: Đọc đoạn ”một tiếng ào dữ dội,.... quyết tâm chống giữ”
Bài : Hoa học trò: Đọc đoạn từ ”Nhưng hoa càng đỏ ... Hoa nở lúc nào mà bất ngờ vậy”
HƯỚNG DẪN GHI ĐIỂM
MÔN TIẾNG VIỆT (Đọc) – CUỐI NĂM – LỚP 4
NĂM HỌC 2015 - 2016
Đọc thành tiếng
	- Đọc đúng tiếng, từ: 0,5 điểm.
	 (Đọc sai 2 từ trở lên trừ 0,25 điểm.)
	- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 0,25 điểm.
	 (Đọc sai 2 từ trở lên trừ 0 điểm.)
	- Tốc độ đọc đạt yêu cầu: 0,25 điểm.
Trường TH:.............................
Lớp:
Họ và tên học sinh:.................
 ĐỀ KIỂM TRA CUỐI NĂM 
 MÔN: TIẾNG VIỆT – LỚP 4
 NĂM HỌC: 2015 - 2016
 Thời gian: 40 phút (không kể phát đề)
 ĐỀ A
Giáo viên coi thi
(Ký ghi rõ họ tên)
Điểm
Nhận xét của giáo viên chấm thi
(Ký ghi rõ họ tên)
1....
 .....
2.... 
 .....
......
.......
...
....
Đọc thầm và làm bài tập( 4 điểm )
II. Đọc thầm và làm bài tập (khoảng 15 – 20 phút) :
Sầu riêng
	Sầu riêng là loại trái quý của miền Nam. Hương vị nó hết sức đặc biệt, mùi thơm đậm, bay rất xa, lâu tan trong không khí. Còn hàng chục mét mới tới nơi để sầu riêng, hương đã ngào ngạt xông vào cánh mũi. Sầu riêng thơm mùi thơm của mít chin quyện với hương bưởi, béo cái béo của trứng gà, ngọt cái vị của mật ong già hạn. Hương vị quyến rũ đến kì lạ.
	Hoa sầu riêng trổ vào cuối năm . Gió đưa hương thơm ngát như hương cau, hương bưởi tỏa khắp khu vườn. Hoa đậu từng chùm, màu trắng ngà.Cánh hoa nhỏ như vảy cá, hao hao giống cánh sen con, lác đác vài nhụy li ti giữa những cánh hoa.Mỗi cuống hoa ra một trái.Nhìn trái sầu riêng lủng lẳng dưới cành trông giống những tổ kiến.Mùa trái rộ vào dạo tháng tư, tháng năm ta.
	Đứng ngắm cây sầu riêng, tôi cứ nghĩ mãi về cái dáng cây kì lạ này.Thân nó khẳng khiu, cao vút, cành ngang thẳng đuột, thiếu cái dáng cong, dáng nghiêng, chiều quằn, chiều lượn của cây xoài, cây nhãn.Lá nhỏ xanh vàng, hơi khép lại, tưởng như lá héo.Vậy mà khi trái chín, hương tỏa ngạt ngào, vị ngọt đến đam mê.
 Mai Văn Tạo
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng cho từng câu hỏi dưới đây:
Câu 1. Sầu riêng là đặc sản của vùng nào? (0,5đ) 
 A. Miền Bắc. B. Miền Nam. C. Miền Trung.
Câu 2. Hoa sầu riêng có những nét đặc sắc nào? (0,5 đ)
 A. Hoa đậu từng chùm màu trắng ngà .
 B. Cánh hoa nhỏ như vảy cá, hao hao giống cánh sen con, lác đác vài nhụy li ti giữa những cánh hoa. 
 C. Cả hai ý trên đều đúng
Câu 3. Quả sầu riêng có những nét đặc sắc nào? (0,5 đ)
 A. Trái sầu riêng lủng lẳng dưới cành trông giống những tổ kiến.
 B. Mùi thơm đậm, bay rất xa, lâu tan trong không khí. 
 C. Cả hai ý trên đều đúng.
Câu 4. Trong câu Gió đưa hương thơm ngát như hương cau, bộ phận nào là vị ngữ? (0,5 đ)
 A. đưa hương thơm ngát như hương cau 
 B. hương thơm ngát như hương cau
 C. ngát như hương cau
Câu 5. Câu Tôi cứ nghĩ mãi về cái dáng cây kì lại này là: (0,5 đ)
 A. Câu kể Ai làm gì? 
 B. Câu kể Ai thế nào?
Câu 6 . Câu nào là câu kể Cái gì thế nào? (0,5 đ)
 A. Mỗi cuống hoa ra một trái.
 B. Sầu riêng thơm mùi thơm của mít chín quyện với hương bưởi.
 C. Hoa đậu từng chùm, màu trắng ngà.
Câu 7. Em đến nhà bạn chơi thấy phòng ngủ của bạn ngăn nắp, sạch sẽ, em hãy nói một câu cảm để tỏ thái độ của mình với bạn? (1 đ)
Câu 8: Qua bài văn tác giả muốn nói lên điều gì? ( 1đ)
Trường TH:.............................
Lớp:
Họ và tên học sinh:.................
 ĐỀ KIỂM TRA CUỐI NĂM 
 MÔN: TIẾNG VIỆT – LỚP 4
 NĂM HỌC: 2015 - 2016
 Thời gian: 40 phút (không kể phát đề)
 ĐỀ B
Giáo viên coi thi
(Ký ghi rõ họ tên)
Điểm
Nhận xét của giáo viên chấm thi
(Ký ghi rõ họ tên)
1....
 .....
2.... 
 .....
......
.......
...
....
Đọc thầm và làm bài tập( 4 điểm )
II. Đọc thầm và làm bài tập (khoảng 15 – 20 phút) :
Sầu riêng
	Sầu riêng là loại trái quý của miền Nam. Hương vị nó hết sức đặc biệt, mùi thơm đậm, bay rất xa, lâu tan trong không khí. Còn hàng chục mét mới tới nơi để sầu riêng, hương đã ngào ngạt xông vào cánh mũi. Sầu riêng thơm mùi thơm của mít chin quyện với hương bưởi, béo cái béo của trứng gà, ngọt cái vị của mật ong già hạn. Hương vị quyến rũ đến kì lạ.
	Hoa sầu riêng trổ vào cuối năm . Gió đưa hương thơm ngát như hương cau, hương bưởi tỏa khắp khu vườn. Hoa đậu từng chùm, màu trắng ngà.Cánh hoa nhỏ như vảy cá, hao hao giống cánh sen con, lác đác vài nhụy li ti giữa những cánh hoa.Mỗi cuống hoa ra một trái.Nhìn trái sầu riêng lủng lẳng dưới cành trông giống những tổ kiến.Mùa trái rộ vào dạo tháng tư, tháng năm ta.
	Đứng ngắm cây sầu riêng, tôi cứ nghĩ mãi về cái dáng cây kì lạ này.Thân nó khẳng khiu, cao vút, cành ngang thẳng đuột, thiếu cái dáng cong, dáng nghiêng, chiều quằn, chiều lượn của cây xoài, cây nhãn.Lá nhỏ xanh vàng, hơi khép lại, tưởng như lá héo.Vậy mà khi trái chín, hương tỏa ngạt ngào, vị ngọt đến đam mê.
 Mai Văn Tạo
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng cho từng câu hỏi dưới đây:
Câu 1. Hoa sầu riêng có những nét đặc sắc nào? (0,5 đ)
 A. Hoa đậu từng chùm màu trắng ngà .
 B. Cánh hoa nhỏ như vảy cá, hao hao giống cánh sen con, lác đác vài nhụy li ti giữa những cánh hoa. 
 C. Cả hai ý trên đều đúng
Câu 2. Sầu riêng là đặc sản của vùng nào? (0,5đ) 
 A. Miền Bắc. B. Miền Nam. C. Miền Trung.
Câu 3. Quả sầu riêng có những nét đặc sắc nào? (0,5 đ)
 A. Trái sầu riêng lủng lẳng dưới cành trông giống những tổ kiến.
 B. Mùi thơm đậm, bay rất xa, lâu tan trong không khí. 
 C. Cả hai ý trên đều đúng.
Câu 4 . Câu nào là câu kể Cái gì thế nào? (0,5 đ)
 A. Mỗi cuống hoa ra một trái.
 B. Sầu riêng thơm mùi thơm của mít chín quyện với hương bưởi.
 C. Hoa đậu từng chùm, màu trắng ngà. 
Câu 5. Trong câu Gió đưa hương thơm ngát như hương cau, bộ phận nào là vị ngữ? (0,5 đ)
 A. đưa hương thơm ngát như hương cau 
 B. hương thơm ngát như hương cau
 C. ngát như hương cau
Câu 6. Câu Tôi cứ nghĩ mãi về cái dáng cây kì lại này là: (0,5 đ)
 A. Câu kể Ai làm gì? 
 B. Câu kể Ai thế nào?
Câu 7: Qua bài văn tác giả muốn nói lên điều gì? ( 1đ)
Câu 8. Em đến nhà bạn chơi thấy phòng ngủ của bạn ngăn nắp, sạch sẽ, em hãy nói một câu cảm để tỏ thái độ của mình với bạn? (1 đ)
B.HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ– CHO ĐIỂM
MÔN : TIẾNG VIỆT ( đọc hiểu )
 Đọc thầm và làm bài tập: (5 đ)
Câu 
1
2
3
4
5
6
Đáp án
B
C
C
A
A
B
Điểm
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
Câu 7: HS có thể đặt câu (1đ)
VD. Chà, phòng ngủ của bạn sạch sẽ và ngăn nắp quá!
Câu 8: Tả cây sầu riêng có nhiều nét đặc sắc về hoa, quả và nét độc đáo về dáng cây ( 1đ)
TRƯỜNG TH:.
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI NĂM
MÔN TIẾNG VIỆT (Viết) – LỚP 4
NĂM HỌC 2015 - 2016
Thời gian: 50 phút
(Học sinh làm bài trên giấy tập)
1. Chính tả: (2 điểm – 15 phút)
Đề bài:
Giáo viên đọc cho học sinh (nghe viết) một đoạn trong bài “Con chuồn chuồn nước” (SGK TV4 – T2 trang 127).
Con chuồn chuồn nước
Ôi chao! Chú chuồn chuồn nước mới đẹp làm sao! Màu vàng trên lưng chú lấp lánh. Bốn cái cánh mỏng như giấy bóng. Cái đầu tròn và hai con mắt long lanh như thủy tinh. Thân chú nhỏ và thon vàng như màu vàng của nắng mùa thu. Chú đậu trên một cành lộc vừng ngả dài trên mặt hồ. Bốn cánh khẽ rung rung như còn đang phân vân.
 Nguyễn Thế Hội
II.Tập làm văn:(3 điểm)
Đề bài: Tả một con vật nuôi trong gia đình mà em yêu thích.
HƯỚNG DẪN CHẤM
TIẾNG VIỆT (Viết) – LỚP 4 – CUỐI NĂM
NĂM HỌC 2015 – 2016
Chính tả
- Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn: 5 điểm.
- Mỗi lỗi chính tả trong bài viết sai – lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh không viết hoa đúng qui định trừ: 0,5 điểm.
Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, hoặc trình bày bẩn,bị trừ 1 điểm toàn bài (nếu phạm 1 nội dung trừ 0,25 điểm).
HƯỚNG DẪN CHẤM
MÔN TIẾNG VIỆT (Viết) – LỚP 4 – CUỐI NĂM
NĂM HỌC 2015 - 2016
Tập làm văn 
1. Nội dung: (2,5 điểm).
a. Mở bài: (0,25 điểm).
Giới thiệu được con vật (được nuôi ở nhà em hay em được nhìn thấy).
b. Thân bài: (2 điểm).
- Tả hình dáng: đầu, mắt, tai, mõm, lông(1 điểm).
- Tả thói quen sinh hoạt và các hoạt động chính: lúc ăn, ngủ(1 điểm).
* Lưu ý: trong phần thân bài, học sinh có thể không làm rạch ròi từng phần mà có 
thể lồng ghép, kết hợp các ý trên.
c. Kết luận: (0,25 điểm 
- Ích lợi của con vật và suy nghĩ của bản thân.
2. Hình thức: (0,5 điểm).
- Đúng thể loại, bài viết có ý tưởng phong phú, hay: (0,25 điểm).
- Nếu bài văn có chữ viết đẹp, dưới 3 lỗi chính tả: (0,25 điểm).

Tài liệu đính kèm:

  • docDE_THI_TIENG_VIET_LOP_4_HKII_THEO_MA_TRAN.doc