Đề kiểm tra cuối năm . Khối 5 năm học 2014 – 2015 môn kiểm tra : Tiếng Việt (đọc) thời gian: 40 phút (không kể phát đề )

doc 10 trang Người đăng phongnguyet00 Lượt xem 800Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra cuối năm . Khối 5 năm học 2014 – 2015 môn kiểm tra : Tiếng Việt (đọc) thời gian: 40 phút (không kể phát đề )", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề kiểm tra cuối năm . Khối 5 năm học 2014 – 2015 môn kiểm tra : Tiếng Việt (đọc) thời gian: 40 phút (không kể phát đề )
PHÒNG GD&ĐT VĨNH HƯNG	ĐỀ KIỂM TRA CUỐI NĂM . KHỐI 5 
TRƯỜNG TH TUYÊN BÌNH	 NĂM HỌC 2014 – 2015	
Lớp : Năm / ......	....... aõb ........
Họ và tên : .............................................	Môn kiểm tra : Tiếng Việt (đọc)
ĐỀ CHÍNH THỨC
	Ngày kiểm tra : / / 2015
	Thời gian: 40 phút (không kể phát đề )
Điểm
Lời phê
Chữ kí của GV
Chữ kí giám khảo
PHẦN I : Đọc thành tiếng : .... điểm
PHẦN II : Đọc hiểu : .. điểm 
Công việc đầu tiên
Một hôm, anh Ba Chẩn gọi tôi vào trong buồng, đúng cái nơi anh giao việc cho ba tôi ngày trước. Anh lấy từ mái nhà xuống bó giấy lớn, rồi hỏi tôi:
Út có dám rải truyền đơn không?
Tôi vừa mừng vừa lo, nói:
Được, nhưng rải như thế nào anh phải chỉ vẽ, em mới làm được chớ!
Anh Ba cười, rồi dặn dò tôi tỉ mỉ. Cuối cùng, anh nhắc: 
Rủi địch nó bắt em tận tay thì em một mực nói rằng có một anh bảo đây là giấy quảng cáo thuốc. Em không biết chữ nên không biết giấy gì. 
Nhận công việc vinh dự đầu tiên này, tôi thấy trong người cứ bồn chồn, thấp thỏm. Đêm đó, tôi ngủ không yên, lục đục dậy từ nửa đêm, ngồi nghĩ cách giấu truyền đơn. Khoảng ba giờ sáng, tôi giả đi bán cá như mọi hôm. Tay tôi bê rổ cá, còn bó truyền đơn thì giắt trên lưng quần. 
Tôi rảo bước và truyền đơn cứ từ từ rơi xuống đất. Gần tới chợ thì vừa hết, trời cũng vừa sáng tỏ.
Độ tám giờ, nhân dân xì xào ầm lên: “Cộng sản rải giấy nhiều quá!”
Mấy tên lính mã tà hớt hải xách súng chạy rầm rầm.
Về đến nhà, tôi khoe ngay kết quả với anh Ba. Anh tôi khen:
Út khá lắm, cứ làm như vậy rồi quen, em ạ!
Lần sau, anh tôi lại giao rải truyền đơn tại chợ Mỹ Lồng. Tôi cũng hoàn thành. Làm được một vài việc, tôi bắt đầu ham hoạt động. Tôi tâm sự với anh Ba:
Em chỉ muốn làm thật nhiều việc cho Cách mạng. Anh cho em thoát li hẳn nghe anh!
Theo HỒI KÍ CỦA NGUYỄN THỊ ĐỊNH
(Văn Phác ghi)
Dựa vào nội dung bài đọc khoanh tròn vào câu trả lời đúng nhất và làm các bài tập sau:
Câu 1. Công việc đầu tiên anh Ba giao cho chị Út là gì? (0,5 điểm)
 a. Cầm súng đánh giặc.
 b. Rải truyền đơn.
 c. Vận chuyển vũ khí.
Câu 2. Những chi tiết nào cho thấy chị Út rất hồi hộp khi nhận công việc đầu tiên này?(0,5 điểm)
 a. Bồn chồn, thấp thỏm, ngủ không yên.
 b. Nửa đêm dậy ngồi nghĩ cách giấu truyền đơn.
 c. Cả hai ý trên.
Câu 3. Chị Út đã nghĩ ra cách gì để rải hết truyền đơn? (0,5 điểm)
 a. Dậy sớm, giả đi bán cá, dấu truyền đơn sau lưng để rải từ từ cho tới khi đến chợ.
 b. Phát truyền đơn cho mọi người khi tới chợ.
 c. Ra tới chợ, rải một lần hết bó truyền đơn.
Câu 4. Vì sao chị Út muốn được thoát li? (0,5 điểm)
 a. Vì yêu nước, ham hoạt động. 
 b. Muốn làm thật nhiều việc cho Cách mạng.
 c. Cả hai ý trên.
Câu 5. Dấu phẩy trong câu “Độ tám giờ, nhân dân xì xào ầm lên: “Cộng sản rải giấy nhiều quá!” có tác dụng gì? (0,5 điểm)
 a. Ngăn cách các vế câu trong câu ghép.	
 b. Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ.
 c. Ngăn cách các bộ phận cùng giữ chức vụ trong câu.
Câu 6. Dòng nào dưới đây nêu đúng nghĩa của từ “Đảm đang”? (0,5 điểm)
 a. Không chịu khuất phục trước kẻ thù.
 b. Chân thành và tốt bụng với mọi người.
 c. Biết gánh vác, lo toan mọi việc.
Câu 7. Gạch dưới cặp từ hô ứng trong câu sau: (0,5 điểm)
	Thủy Tinh dâng nước cao bao nhiêu, Sơn Tinh làm núi cao lên bấy nhiêu.
Câu 8. Em hãy đặt một câu ghép có sử dụng cặp từ hô ứng “ càngcàng” để nối các vế câu. (0,5 điểm)
PHÒNG GD&ĐT VĨNH HƯNG	ĐỀ KIỂM TRA CUỐI NĂM . KHỐI 5 
TRƯỜNG TH TUYÊN BÌNH	 NĂM HỌC 2014 – 2015	
Lớp : Năm / ......	....... aõb ........
Họ và tên : .............................................	Môn kiểm tra : Tiếng Việt (đọc)
ĐỀ DỰ BỊ
	Ngày kiểm tra : / / 2015
	Thời gian: 40 phút (không kể phát đề )
Điểm
Lời phê
Chữ kí của GV
Chữ kí giám khảo
PHẦN I : Đọc thành tiếng : .... điểm
PHẦN II : Đọc hiểu : .. điểm 
Con gái
Mẹ sắp sinh em bé. Cả nhà mong, Mơ háo hức. Thế rồi mẹ sinh một em gái. Dì Hạnh bảo: “ Lại một vịt trời nữa.” Cả bố và mẹ đều có vẻ buồn buồn.
Đêm, Mơ trằn trọc không ngủ. Em không hiểu vì sao mọi người lại có vẻ không vui lắm khi mẹ sinh em gái. Mơ thì kém gì con trai nhỉ? Ở lớp, em luôn là học sinh giỏi. Tan học các bạn trai còn mải đá bóng thì Mơ đã về cặm cụi tưới rau rồi chẻ củi, nấu cơm giúp mẹ. Thế mà đám con trai còn dám trêu Mơ. Các bạn nói rằng con gái chẳng được tích sự gì. Tức ghê!
Mẹ phải nghỉ ở nhà, bố đi công tác xa, Mơ làm hết mọi việc trong nhà giúp mẹ. Tối, mẹ ôm Mơ vào lòng, thủ thỉ: “Đừng vất vả thế, để sức mà lo học, con ạ!” Mơ nép vào ngực mẹ, thì thào: “Mẹ ơi, con sẽ cố gắng thay một đứa con trai trong nhà, mẹ nhé!” Mẹ ôm chặt Mơ, trào nước mắt.
Chiều nay, thằng Hoan học lớp 3C mải đuổi theo con cào cào, trượt chân sa xuống ngòi nước. Nó cứ chới với, chới với. Mơ vội vàng lao xuống. Cả hai đứa ngụp lên, ngụp xuống, uống cơ man là nước. May mà mọi người đến kịp. Thật hú vía!
Tối đó, bố về. Bố ôm Mơ chặt đến ngộp thở. Cả bố và mẹ đều rơm rớm nước mắt. Chỉ có em bé nằm trong nôi là cười rất tươi. Chắc là em khen chị Mơ giỏi đấy. Dì Hạnh nói giọng đầy tự hào: “Biết cháu tôi chưa? Con gái như nó thì một trăm đứa con trai cũng không bằng.”
Theo Đỗ Thị Thu Hiền
Dựa vào nội dung bài đọc khoanh tròn vào câu trả lời đúng nhất và làm các bài tập sau:
Câu 1. Vì sao Mơ trằn trọc không ngủ? (0,5 điểm)
Vì mẹ sắp sinh em bé.
Vì Mơ khó ngủ.
Vì Mơ không hiểu vì sao mọi người lại có vẻ không vui lắm khi mẹ sinh em gái.
Cả a và b.
Câu 2. Những chi tiết nào chứng tỏ Mơ không thua gì các bạn trai? (0,5 điểm)
Ở lớp luôn là học sinh giỏi. Đi học về, Mơ tưới rau, chẻ củi, nấu cơm giúp mẹ.
Mẹ sinh em bé, bố đi công tác xa, Mơ làm hết mọi việc trong nhà giúp mẹ.
Mơ dũng cảm lao xuống ngòi nước cứu em Hoan.
Tất cả các ý trên.
Câu 3. Những chi tiết cho thấy người thân của Mơ đã thay đổi quan niệm về “con gái”?(0,5 điểm)
Bố ôm chặt Mơ đến ngộp thở.
Cả bố và mẹ đều rơm rớm nước mắt.
Dì Hạnh nói về Mơ với giọng đầy tự hào.
Tất cả các ý trên.
Câu 4. Nội dung câu chuyện nói lên điều gì? (0,5 điểm)
Phê phán quan niệm “trọng nam khinh nữ”; khen ngợi cô bé Mơ học giỏi, chăm làm, dũng cảm cứu bạn.
Sinh trai hay gái đều không quan trọng. Điều quan trọng là gia đình phải biết dạy con trở thành người có ích cho xã hội.
Con gái cũng quý vì các em không thua kém gì con trai.
Cả b và c đúng.
Câu 5. Dấu phẩy trong câu: Mẹ sinh em bé, bố đi công tác xa, Mơ làm hết mọi việc trong nhà giúp mẹ.” có tác dụng gì? (0,5 điểm)
Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ.
Ngăn cách các vế câu trong câu ghép.
Ngăn cách các bộ phận cùng chức vụ trong câu.
Cả 3 ý trên.
Câu 6. Câu thành ngữ: “Tre già măng mọc” có ý nghĩa là: (0,5 điểm)
Lớp già phải truyền cho lớp trẻ những truyền thống tốt đẹp.
Lớp trước già đi, có lớp trẻ sau thay thế.
Trẻ nhỏ còn thơ ngây, dại dột cần được dạy dỗ.
Khuyên mọi người phải nhớ lấy nguồn cội.
Câu 7. Gạch dưới cặp từ hô ứng trong câu sau:? (0,5 điểm)
	Trời càng nắng gay gắt, hoa giấy càng bồng lên rực rỡ.
Câu 8. Em hãy đặt một câu ghép có sử dụng cặp từ hô ứng “ bao nhiêu bấy nhiêu” để nối các vế câu. (0,5 điểm)
PHÒNG GD&ĐT VĨNH HƯNG	ĐỀ KIỂM TRA CUỐI NĂM . KHỐI 5 
TRƯỜNG TH TUYÊN BÌNH	 NĂM HỌC 2014 – 2015	
Lớp : Năm / ......	....... aõb ........
Họ và tên : .............................................	Môn kiểm tra : Tiếng Việt (viết)
	Ngày kiểm tra : / / 2015
ĐỀ CHÍNH THỨC
	Thời gian: 45 phút (không kể phát đề )
Điểm
Lời phê
Chữ kí của GV
Chữ kí giám khảo
PHẦN I: Chính tả ( nghe – viết ) ( khoảng 15 phút ) ( 2 điểm ) 
Bài viết : Tà áo dài Việt Nam (TV5- tập 2 Trang 122) 
Giáo viên đọc cho học sinh viết tựa bài và đoạn : “ Áo dài phụ nữ .chiếc áo dài tân thời . ”
Bài viết : ..
Chỗ sửa
lỗi 
PHẦN II: Tập làm văn ( 30 phút ) ( 3 điểm )
Đề bài: Em hãy miêu tả lại một người mà em yêu quý và để lại cho em nhiều ấn tượng sâu sắc.
Bài làm 
Chỗ sửa
lỗi 
PHÒNG GD&ĐT VĨNH HƯNG	ĐỀ KIỂM TRA CUỐI NĂM . KHỐI 5 
TRƯỜNG TH TUYÊN BÌNH	 NĂM HỌC 2014 – 2015	
Lớp : Năm / ......	....... aõb ........
Họ và tên : .............................................	Môn kiểm tra : Tiếng Việt (viết)
	Ngày kiểm tra : / / 2015
ĐỀ DỰ BỊ
	Thời gian: 45 phút (không kể phát đề )
Điểm
Lời phê
Chữ kí của GV
Chữ kí giám khảo
PHẦN I: Chính tả ( nghe – viết ) ( khoảng 15 phút ) ( 2 điểm ) 
Bài viết : Tà áo dài Việt Nam (TV5- tập 2 Trang 122) 
Giáo viên đọc cho học sinh viết tựa bài và đoạn : “ Áo dài phụ nữ .chiếc áo dài tân thời . ”
Bài viết :..
Chỗ sửa
lỗi 
PHẦN II: Tập làm văn ( 30 phút ) ( 3 điểm )
Đề bài: Em hãy miêu tả lại cảnh trường em trong giờ ra chơi.
Bài làm 
Chỗ sửa
lỗi 
HƯỚNG DẪN CHẤM THI CUỐI NĂM
MÔN TIẾNG VIỆT. KHỐI 5. NĂM HỌC 2014 - 2015
ĐỀ CHÍNH THỨC
I/ Tiếng việt ( đọc hiểu)
Từ câu 1 đến câu 6 mỗi câu đúng 0,5 điểm
b 	2. c 	3. a 	4. c 	5. b 	6. c 	
Câu 7: Gạch đúng dưới từ “ bao nhiêu, bấy nhiêu” đạt 0,5 điểm. Đúng mỗi từ đạt 0,25 điểm
Câu 8: Đặt câu đúng yêu cầu, đúng ngữ pháp đạt 0,5 điểm.
I/ Tiếng việt ( viết)
Chính tả: 02 điểm 
Điểm trừ cho 01 lỗi là 0,2 đ ).
- Cách trừ: ( viết sai: 01 chữ; 01 dấu thanh; 01 chữ không viết hoa hoặc viết hoa tùy tiện; thiếu 01 chữ ) mỗi nội dung được tính là 01 lỗi; nhưng 02 chữ sai giống nhau thì chỉ tính 01 lỗi ).nếu chữ viết không rõ ràng, sai độ cao, khoảng cách, kiểu chữ, trình bày bẩn trừ 0,5 điểm toàn bài.
	2. Tập làm : 03 điểm
Đánh giá cho điểm dựa vào yêu cầu về nội dung và hình thức trình bày, diễn đạt của bài TLV cụ thể được chấm theo mức độ 0,3; 0,6; 0,9. đến 03 điểm.
HƯỚNG DẪN CHẤM THI CUỐI NĂM
MÔN TIẾNG VIỆT. KHỐI 5. NĂM HỌC 2014 - 2015
ĐỀ DỰ BỊ
I/ Tiếng việt ( đọc hiểu)
Từ câu 1 đến câu 6 mỗi câu đúng 0,5 điểm
c 	2. d 	3. d 	4. a	5. b 	6. b 	
Câu 7: Gạch đúng dưới từ “ càng, càng” đạt 0,5 điểm. Đúng mỗi từ đạt 0,25 điểm
Câu 8: Đặt câu đúng yêu cầu, đúng ngữ pháp đạt 0,5 điểm.
I/ Tiếng việt ( viết)
Chính tả: 02 điểm 
Điểm trừ cho 01 lỗi là 0,2 đ ).
- Cách trừ: ( viết sai: 01 chữ; 01 dấu thanh; 01 chữ không viết hoa hoặc viết hoa tùy tiện; thiếu 01 chữ ) mỗi nội dung được tính là 01 lỗi; nhưng 02 chữ sai giống nhau thì chỉ tính 01 lỗi ).nếu chữ viết không rõ ràng, sai độ cao, khoảng cách, kiểu chữ, trình bày bẩn trừ 0,5 điểm toàn bài.
	2. Tập làm : 03 điểm
Đánh giá cho điểm dựa vào yêu cầu về nội dung và hình thức trình bày, diễn đạt của bài TLV cụ thể được chấm theo mức độ 0,3; 0,6; 0,9. đến 03 điểm.

Tài liệu đính kèm:

  • docTIẾNG VIỆT.K5.doc