Đề kiểm tra cuối học kỳ II môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học: 2017-2018

doc 6 trang Người đăng duthien27 Lượt xem 599Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra cuối học kỳ II môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học: 2017-2018", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề kiểm tra cuối học kỳ II môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học: 2017-2018
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ II
 NĂM HỌC 2017-2018 
 MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 5 ( Đọc hiểu)
 Mạch kiến thức,
 kĩ năng
Số câu và số điểm 
Mức 1
Mức 2
Mức 3
Mức 4
Tổng
TN
KQ
TL
TN
KQ
TL
TNKQ
TL
TN
KQ
TL
Đọc hiểu 
Văn
 bản
Số câu
2
2
1
1
6
Câu số
1;2
3; 5
4
6
Số điểm
1
1
1
1
4,0
Kiến thức tiếng Việt
Số câu
1
1
1
1
4
Câu số
7
 8
9
10
Số điểm
0,5
0,5
1
1
3
Tổng số câu
3
1
2
10
Tổng số điểm
1,5
1,5 
2,0
2,0
7,0
TRƯỜNG TH LÝ TỰ TRỌNG
Họ và tên:
Lớp: 5/....
KIỂM TRA CUỐI KÌ II
Năm học : 2017 – 2018
MÔN: TIẾNG VIỆT Ngày.........tháng........năm 2018
Điểm số: 
Bằngchữ:
.....................
Giám thị:.................
Giám khảo:..............
Nhậnxét:
A. Kiểm tra đọc:
I. Đọc thành tiếng (3 điểm)
II. Kiểm tra đọc hiểu và kiến thức Tiếng Việt (7 điểm) (Thời gian làm bài 35 phút
Triền đê tuổi thơ
Tuổi thơ tôi với con đê sông Hồng gắn liền như hình với bóng, tựa hai người bạn thân thiết suốt ngày quấn quýt bên nhau. Từ lúc chập chững biết đi, mẹ đã dắt tôi men theo bờ cỏ chân đê. Con đê thân thuộc đã nâng bước, dìu dắt và tôi luyện cho những bước chân của tôi ngày một chắc chắn để tự tin lớn lên, tự tin bước vào đời. Chẳng riêng gì tôi, mà hầu hết những đứa nhỏ sinh ra ở trong làng đều coi con đê là bạn. Chúng cũng nô đùa, chơi trò đuổi bắt, chơi ô ăn quan trên đê mỗi khi bố mẹ vắng nhà ra đồng, ra bãi làm việc. Tuổi học trò, cứ sáng cắp sách tới trường, chiều về cả hội lại lùa tất cả trâu, bò lên đê cho chúng gặm cỏ và tha hồ vui chơi đợi khi hoàng hôn xuống trở về làng. Những đêm trăng thanh gió mát lên đê trải chiếu nằm đếm sao trời mới tuyệt và thú làm sao. Tôi nhớ nhất là những đêm Trung thu, người lớn trong làng tổ chức bày cỗ cho thiếu nhi trên mặt đê rất vui và không khí của lễ hội trẻ em kéo dài tưởng như bất tận...
Năm tháng qua đi, những lối mòn chạy xéo ngoằn ngoèo từ chân lên tới mặt đê đã in dấu biết bao bàn chân của các thế hệ sớm hôm đi về. Đời người ai cũng có nhiều đổi thay qua thời gian, song con đê vẫn gần như nguyên vẹn, vẫn sừng sững chở che bao bọc lấy dân làng tôi cũng như cả một vùng rộng lớn.
... Xa quê cả bao năm trời, mùa lũ này tôi mới trở lại quê hương, trở lại làng quê đã sinh ra và nuôi tôi lớn khôn. Con đê vẫn đấy, màu xanh của cỏ mượt mà vẫn đấy. Tôi tần ngần dạo gót trên chiều dài của con đê chạy suốt từ điếm canh đê này tới điếm canh đê kia và mường tượng nhớ về những kỉ niệm của một thời xa xăm...
 Theo Nguyễn Hoàng Đại
* Dựa vào nội dung bài đọc, em hãy khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất và hoàn thành tiếp các bài tập cho mỗi câu hỏi dưới đây:
1. Điền từ ngữ thích hợp để được ý đúng: M1
Con đê thân thuộc đã nâng bước, dìu dắt và tôi luyện cho những bước chân của tôi  để tự tin lớn lên, tự tin bước vào đời. 
2. Hình ảnh nào ở làng quê gắn bó thân thiết với tác giả “ như hình với bóng” ? M1 
	A. Đêm trăng	B. Con đê
	C. Đồng ruộng	D. Trường học
3. Tại sao các bạn nhỏ coi con đê là bạn? M2
	A. Vì các bạn nhỏ lúc nào cũng vui chơi trên đê
	B. Vì con đê đã ngăn nước lũ cho dân làng
	C. Vì ai vào làng cũng phải đi qua con đê
	D. Vì trên con đê các bạn nhỏ nô đùa, đuổi bắt, chơi ô ăn quan, chăn trâu, nằm đếm sao trời, bày cổ Trung thu
4. Sau bao năm xa quê, lúc trở về, tác giả nhận ra điều gì về con đê? M2
Viết ra câu trả lời của em:
........................................................................................................................................................................................................................
5. Từ “ chúng” trong câu văn: “ Chúng cũng nô đùa, chơi trò đuổi bắt, chơi ô ăn quan trên đê mỗi khi bố mẹ vắng nhà ra đồng, ra bãi làm việc.” chỉ những ai? M3
Xác định ý đúng ghi “Đ” hoặc ý sai ghi “S”:
Thông tin
Đ hoặc S
a) Tác giả bài văn
b) Trẻ em trong làng	
c) Những người lớn 
d) Con đê sông Hồng
6. Bài văn nói lên nội dung là gì? M4
Viết ra câu trả lời của em:
............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
7. Câu: " Từ lúc chập chững biết đi, mẹ đã dắt tôi men theo bờ cỏ chân đê." M1
 Bộ phận in đậm của câu trên là:
	A. Chủ ngữ	B. Vị ngữ
	C. Trạng ngữ	D. Hô ngữ
8. Dấu phẩy trong câu : “Năm tháng qua đi, những lối mòn chạy xéo ngoằn ngoèo từ chân lên tới mặt đê đã in dấu biết bao bàn chân của các thế hệ sớm hôm đi về.” Có tác dụng gì ? M2
A. Ngăn cách các bộ phận cùng chức vụ trong câu
B. Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ
C. Ngăn cách các vế câu trong câu ghép
D. Ngăn cách chủ ngữ với vị ngữ trong câu
9. Câu “Tuổi thơ tôi với con đê sông Hồng gắn liền như hình với bóng, tựa hai người bạn thân thiết suốt ngày quấn quýt bên nhau.” có mấy từ dùng để so sánh? M3
	A. Một từ. Đó là từ:
	B. Hai từ. Đó là các từ:
	C. Ba từ. Đó là các từ:
	D. Bốn từ. Đó là các từ:.
10. Viết một câu ghép có sử dụng hình ảnh con đê. M4
............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
B. Kiểm tra viết
I. Nghe- viết (2 điểm). Thời gian viết 15 phút. 
Nghe - viết bài thơ “Trong lời mẹ hát”, (HD học Tiếng Việt 5 Tập 2B Trang 71) ........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
II. Làm văn: (8 điểm). Thời gian làm bài: 35 phút. 
Đề bài: Nhiều thầy giáo (cô giáo) đã từng dạy em. Em hãy tả lại người thầy giáo (cô giáo) để lại cho em nhiều ấn tượng nhất.
..
 HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ, CHO ĐIỂM
CUỐI KỲ II – NĂM HỌC 2017 - 2018
Môn: Tiếng Việt - Lớp 5
A. Kiểm tra đọc:
I. Kiểm tra đọc thành tiếng (3 điểm)
* Mục tiêu: Nhằm kiểm tra kĩ năng đọc thành tiếng kết hợp kiểm tra kĩ năng nghe nói (học sinh trả lời 1 câu hỏi về nội dung đoạn, bài đọc). 
* Nội dung kiểm tra: 
- HS đọc một đoạn văn trong các bài tập đọc đã học ở HDH Tiếng Việt lớp 5, tập 2A,B 
- HS trả lời 1 câu hỏi về nội dung đoạn đọc. 
* Cách kiểm tra: GV lựa chọn và chuẩn bị trước, ghi rõ tên bài, đoạn đọc và số trang vào phiếu cho từng học sinh bốc thăm rồi đọc thành tiếng. HS trả lời 1 câu hỏi về nội dung đoạn đọc do giáo viên nêu ra. . 
* Cách đánh giá điểm: Giáo viên đánh giá, ghi điểm đọc thành tiếng dựa vào những yêu cầu sau: 
- Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu, giọng đọc có biểu cảm: (1 điểm) 
- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa, đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): (1 điểm) 
- Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: (1 điểm) (HS trả lời chưa đầy đủ hoặc diễn đạt chưa rõ ràng: 0,5 điểm ; trả lời sai hoặc không trả lời được không tính điểm)
* Lưu ý : Đối với những bài tập đọc thuộc thể thơ có yêu cầu học thuộc lòng, giáo viên cho học sinh đọc thuộc lòng theo yêu cầu.
II. Đọc thầm và làm bài tập: (7 điểm) 
Câu 1
 ngày một chắc chắn (0,5đ)
Câu 2
B. Con đê.	(0,5đ)
Câu 3
D. Vì trên con đê các bạn nhỏ nô đùa, đuổi bắt, chơi ô ăn quan, chăn trâu, nằm đếm sao trời, bày cổ Trung thu.
	(0,5đ)
Câu 4
Con đê vẫn đấy, màu xanh của cỏ mượt mà vẫn đấy. (1)
Câu 5
Ý b đúng; a, c, d sai (0,5đ)
Câu 6
Tả con đê và kể về những kỉ niệm gắn bó với con đê của tác giả. (1đ)
Câu 7
C. Trạng ngữ (0,5đ)
Câu 8
B. Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ. (0,5đ)
Câu 9
B. Hai từ. Đó là các từ: như, tựa (1đ)
Câu 10
Học sinh viết đúng yêu cầu (1 đ)
Vd: Con đê bò ngoằn ngoèo, dòng nước trong xanh tưới mát cánh đồng. 
B. Kiểm tra viết ( 10 điểm)
1. Chính tả (2 điểm, thời gian 15 phút)
 GV đọc cho học sinh viết 
Mục tiêu: Nhằm kiểm tra kĩ năng viết chính tả của học sinh.
Nội dung kiểm tra: Nghe - Viết và trình bày đúng 4 khổ của bài thơ Nghe lời mẹ hát
Cách đánh giá, cho điểm: 
 - Tốc độ đạt yêu cầu ; chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ ; trình bày đúng hình thức , viết sạch đẹp : 1 điểm
 - Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi) : 1 điểm
 2. Tập làm văn (8 điểm): 35phút
 * Mục tiêu: Nhằm kiểm tra kĩ năng viết đoạn văn/ văn bản của học sinh.
 a. Yêu cầu. - Học sinh xác định đúng đề bài, kiểu bài tả người; bài văn hoàn chỉnh đủ ba phần (mở bài, thân bài, kết bài), kết hợp bộc lộ cảm xúc của người viết. Độ dài bài viết khoảng 15 đến 20 dòng.
- Viết câu đầy đủ, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả.
- Chữ viết rõ ràng, trình bày bài sạch.
b. Cách đánh giá, cho điểm: 
- Mở bài (1 điểm) Giới thiệu người thân mà em sẽ tả.
- Thân bài (4 điểm): Bài văn miêu tả một cách sinh động; biết dùng từ gợi tả, gợi cảm, câu văn có hình ảnh so sánh, nhân hóa; câu văn rõ ý, ngắn gọn gây ấn tượng cho người đọc.
Nội dung (1,5 điểm)
Kĩ năng (1,5 điểm)
Cảm xúc (1 điểm)
- Kết bài (1 điểm) Nêu được cảm nghĩ của mình đối với người được miêu tả.
- Chữ viết, chính tả (0,5 điểm). 
- Dùng từ, đặt câu (0,5 điểm). 
- Sáng tạo (1 điểm)
* Đảm bảo các yêu cầu trên: 8 điểm	
- Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết, có thể cho các mức điểm cho phù hợp với thực tế bài viết.. 
* Lưu ý: Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết có thể cho các mức điểm: 7,5 – 7 – 6,5 – 6 – 5,5 – 5 – 4,5 – 4 – 3,5 – 3 – 2,5 – 2 – 1,5 – 1 – 0,5.

Tài liệu đính kèm:

  • docde_kiem_tra_cuoi_hoc_ky_ii_mon_tieng_viet_lop_5_nam_hoc_2017.doc