Trường: ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ I Họ và tên:... MÔN: TIẾNG VIỆT - KHỐI 5 Lớp: Năm học: 2015- 2016 Thời gian: 60 phút (Không tính thời gian phần đọc thầm) Điểm - Đọc thành tiếng: - Đọc thầm: - Viết: Lời phê của giáo viên Người coi:. Người chấm:. Đề bài: A. Kiểm tra kĩ năng đọc và kiến thức Tiếng Việt (5 điểm) Thầy thuốc như mẹ hiền Hải Thượng Lãn Ông là một thầy thuốc giàu lòng nhân ái, không màng danh lợi. Có lần, một người thuyền chài có đứa con nhỏ bị bệnh đậu nặng, nhưng nhà nghèo, không có tiền chữa. Lãn Ông biết tin bèn đến thăm. Giữa mùa hè nóng nực, cháu bé nằm trong chiếc thuyền nhỏ hẹp, người đầy mụn mủ, mùi hôi tanh bốc lên nồng nặc. Nhưng Lãn Ông vẫn không ngại khổ. Ông ân cần chăm sóc đứa bé suốt một tháng trời và chữa khỏi bệnh cho nó. Khi từ giã nhà thuyền chài, ông chẳng những không lấy tiền mà còn cho thêm gạo, củi. Một lần khác, có người phụ nữ được ông cho thuốc và giảm bệnh. Nhưng rồi bệnh tái phát, người chồng đến xin đơn thuốc mới. Lúc ấy, trời đã khuya nên Lãn Ông hẹn hôm sau đến khám kĩ mới cho thuốc. Hôm sau ông đến thì được tin người chồng đã lấy thuốc khác, nhưng không cứu được vợ. Lãn Ông rất hối hận. Ông ghi trong sổ thuốc của mình: “Xét về việc thì người bệnh chết do tay thầy thuốc khác, song về tình thì tôi như mắc phải tội giết người. Càng nghĩ càng hối hận.” Là thầy thuốc nổi tiếng, Lãn Ông nhiều lần được vua chúa vời vào cung chữa bệnh và được tiến cử vào chức ngự y, song ông đã khéo chối từ. Suốt đời, Lãn Ông không vương vào vòng danh lợi. Ông có hai câu thơ tỏ chí của mình: Công danh trước mắt trôi như nước, Nhân nghĩa trong lòng chẳng đổi phương. A. I. Đọc thành tiếng (1 điểm) A .II. Đọc thầm Dựa vào nội dung bài đọc, hãy khoanh vào câu trả lời đúng dưới đây: Câu 1: (0,5 điểm) Tìm những hình ảnh thể hiện lòng nhân ái của Lãn Ông trong việc ông chữa bệnh cho con người thuyền chài? Không ngại cực khổ, ân cần chăm sóc đứa bé suốt một tháng trời và chữa khỏi bệnh cho nó. Không những chữa bệnh cho con của người thuyền chài không lấy tiền mà ông còn cho thêm gạo, củi. Cả hai ý a và b. Câu 2: (0,5 điểm) Điều gì thể hiện lòng nhân ái của Lãn Ông trong việc ông chữa bệnh cho người phụ nữ? Ông tự buộc tội mình vì cái chết của một người bệnh không phải do ông gây ra. Ông rất hối hận về cái chết của người phụ nữ mà ông chưa kịp khám bệnh. Cả hai ý trên. Câu 3: (0,5 điểm) Vì sao có thể nói Lãn Ông là một người không màng danh lợi? Nhiều lần được vua chúa mời vào cung chữa bệnh và được tiến cử vào chức ngự y, nhưng ông đã khéo chối từ. Ông coi trọng danh nghĩa hơn tiền tài, địa vị. Các ý trên đều đúng. Câu 4: (0,5 điểm) Em hiểu hai câu thơ “Công danh trước mắt trôi như nước Nhân nghĩa trong lòng chẳng đổi phương.” Có nghĩa như thế nào? Câu 5: (0,5 điểm) Từ có thể thay thế cho từ “ nhân ái” là: a. Nhân dân b. Nhân dịp c. Nhân từ Câu 6: (0,5 điểm) Câu “Lãn Ông rất hối hận” thuộc kiểu câu nào? a. Ai làm gì? b. Ai là gì? c. Ai thế nào? Câu 7: (0,5 điểm) Em hãy đặt câu với cặp từ chỉ quan hệ “Nguyên nhân – kết quả” Câu 8: (0,5 điểm) Trong câu “ Khi từ giã nhà thuyền chài, ông chẳng những không lấy tiền mà còn cho thêm gạo, củi” có mấy cặp quan hệ từ? Một cặp, đó là: . Hai cặp, đó là : Ba cặp, đó là : B. KIỂM TRA VIẾT(5 điểm): B. I.Chính tả: (2 điểm). Giáo viên đọc cho học sinh viết bài: Trồng rừng ngập mặn ( TV5 - tập 1B – trang 48). Viết đoạn " từ đầu .... bảo vệ đê điều". ... ... . B. II. Tập làm văn: (3 điểm). Đề bài: Em hãy tả cô giáo (thầy giáo) đã dạy dỗ em và để lại trong em nhiều tình cảm tốt đẹp nhất. .. .. .. .. .. .. . HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ VÀ CHO ĐIỂM MÔN TIẾNG VIỆT-LỚP 5 I/ ĐỌC THẦM (4 điểm) Mỗi ý HS khoanh đúng được 0,5 điểm Cấu 1. ý c. Câu 2 ý c Cấu 3. ý a. Câu 4 . Công danh là cái quý giá nhưng rồi nó sẽ mất đi nhưng lòng nhân nghĩa của con người thì vẫn tồn tại mãi mãi, vẫn được ghi nhận. (0,5 đ) Cấu 5. ý c. Câu 6 ý c. Câu 7: HS có thể đặt nhiều kiểu, nếu có cặp quan hệ từ chỉ nguyên nhân – kết quả (Vì nên; do nên..; nhờmà )là đúng: (0,5 đ) Ví dụ: Vì trời mưa to nên đường khó đi. Câu 8. Một cặp, đó là: chẳng những mà còn (0,5 đ) II/ KIỂM TRA VIẾT ( 5 điểm): 1/ Chính tả( 2 điểm): - Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn ( 2 điểm.) - Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh, không viết hoa đúng qui định) trừ 0,2 điểm. * Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao- khoảng cách- kiểu chữ hoặc trình bày bẩn bị trừ 0,2 điểm toàn bài. 2/ Tập làm văn (3 điểm): - Yêu cầu HS viết bài văn phải đủ ba phần theo cấu trúc một bài văn miêu tả. - Tuỳ theo mức độ sai sót về ý, về cách diễn đạt và chữ viết, giáo viên có thể cho các mức điểm sau: 3; 2,5 ; 2; 1,5 ; 1; 0,5.
Tài liệu đính kèm: