Đề kiểm tra cuối học kì II - Khối 4 môn tiếng Việt - Thời gian 45 phút lớp 4d4 - Năm học : 2015 - 2016

docx 15 trang Người đăng phongnguyet00 Lượt xem 706Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra cuối học kì II - Khối 4 môn tiếng Việt - Thời gian 45 phút lớp 4d4 - Năm học : 2015 - 2016", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề kiểm tra cuối học kì II - Khối 4 môn tiếng Việt - Thời gian 45 phút lớp 4d4 - Năm học : 2015 - 2016
PHÒNG GD & ĐT KRÔNG NĂNG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 
 TRƯỜNG TIỂU HỌC Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NGUYỄN THỊ MINH KHAI 
 ĐỀ CHÍNH THỨC
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II - KHỐI 4
MÔN TIẾNG VIỆT - Thời gian 45 phút
LỚP 4D4- NĂM HỌC : 2015-2016
Kiểm tra kĩ năng đọc và kiến thức tiếng Việt:
I. (1,5 đ) Đọc thành tiếng : Đọc một trong các đoạn văn của văn bản sau.
Bài: Ăng-co Vát: Đọc đoạn từ ” Khu đền chính ...... xây gạch vữa”
Bài : Con chuồn chuồn nước: Đọc đoạn từ ” Rồi đột nhiên ... là trời xanh trong và cao vút”
Bài : Đường đi Sa Pa: Đọc đoạn từ ”Xe chúng tôi ... chùm đuôi cong lướt thướt liễu rủ”
Bài : Thắng biển: Đọc đoạn ”một tiếng ào dữ dội,.... quyết tâm chống giữ”
Bài : Hoa học trò: Đọc đoạn từ ”Nhưng hoa càng đỏ ... Hoa nở lúc nào mà bất ngờ vậy”
II. Đọc thầm và làm bài tập (khoảng 15 – 20 phút) :
 Sầu riêng
	Sầu riêng là loại trái quý của miền Nam. Hương vị nó hết sức đặc biệt, mùi thơm đậm, bay rất xa, lâu tan trong không khí. Còn hàng chục mét mới tới nơi để sầu riêng, hương đã ngào ngạt xông vào cánh mũi. Sầu riêng thơm mùi thơm của mít chin quyện với hương bưởi, béo cái béo của trứng gà, ngọt cái vị của mật ong già hạn. Hương vị quyến rũ đến kì lạ.
	Hoa sầu riêng trổ vào cuối năm . Gió đưa hương thơm ngát như hương cau, hương bưởi tỏa khắp khu vườn. Hoa đậu từng chùm, màu trắng ngà. Cánh hoa nhỏ như vảy cá, hao hao giống cánh sen con, lác đác vài nhụy li ti giữa những cánh hoa. Mỗi cuống hoa ra một trái. Nhìn trái sầu riêng lủng lẳng dưới cành trông giống những tổ kiến. Mùa trái rộ vào dạo tháng tư, tháng năm ta.
	Đứng ngắm cây sầu riêng, tôi cứ nghĩ mãi về cái dáng cây kì lạ này. Thân nó khẳng khiu, cao vút, cành ngang thẳng đuột, thiếu cái dáng cong, dáng nghiêng, chiều quằn, chiều lượn của cây xoài, cây nhãn. Lá nhỏ xanh vàng, hơi khép lại, tưởng như lá héo. Vậy mà khi trái chín, hương tỏa ngạt ngào, vị ngọt đến đam mê.
 Mai Văn Tạo
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng cho từng câu hỏi dưới đây:
Câu 1.(0,5đ) Sầu riêng là đặc sản của vùng nào?
A. Miền Bắc. B. Miền Nam. C. Miền Trung.
Câu 2. (0,5 đ) Hoa sầu riêng có những nét đặc sắc nào?
A. Hoa đậu từng chùm màu trắng ngà . 
B. Cánh hoa nhỏ như vảy cá, hao hao giống cánh sen con, lác đác vài nhụy li ti giữa những cánh hoa. 
C. Cả hai ý trên đều đúng
Câu 3. (0,5 đ) Quả sầu riêng có những nét đặc sắc nào?
A. Trái sầu riêng lủng lẳng dưới cành trông giống những tổ kiến.
B. Mùi thơm đậm, bay rất xa, lâu tan trong không khí. C. Cả hai ý trên đều đúng.
Câu 4.(0,5 đ) Trong câu Gió đưa hương thơm ngát như hương cau, bộ phận nào là vị ngữ?
A. đưa hương thơm ngát như hương cau B. hương thơm ngát như hương cau
 C. ngát như hương cau
Câu 5. (0,5 đ) Câu Tôi cứ nghĩ mãi về cái dáng cây kì lại này là:
A. Câu kể Ai làm gì? B. Câu kể Ai thế nào?
Câu 6 .(0,5 đ) Câu nào là câu kể Cái gì thế nào?
A. Mỗi cuống hoa ra một trái.
B. Sầu riêng thơm mùi thơm của mít chín quyện với hương bưởi.
C. Hoa đậu từng chùm, màu trắng ngà.
Câu 7. (0,5 đ) Em đến nhà bạn chơi thấy phòng ngủ của bạn ngăn nắp, sạch sẽ, em hãy nói một câu cảm để tỏ thái độ của mình với bạn?
B.HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ– CHO ĐIỂM
MÔN : TIẾNG VIỆT 
-----------------------------------
Cách đánh giá cho điểm như hướng dẫn ở đề kiểm tra.
. Kiểm tra kĩ năng đọc và kiến thức tiếng Việt: (5đ)
I. Đọc thành tiếng : (1,5 đ)
* Cách kiểm tra : 
Giáo viên ghi tên bài, số trang SGK vào phiếu, cho từng học sinh bốc thăm và đọc thành tiếng một đoạn văn do GV qui định
Đọc đúng tiếng, từ .
Ngắt nghỉ hơi ở đúng các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa 
Giọng đọc : Bước đầu có biểu cảm 
 Tốc độ đọc đạt yêu cầu ( không quá 1 phút)
 Tùy theo mức độ đọc mà GV ghi điểm.
II. Đọc thầm và làm bài tập: (3,5 đ)
Câu 
1
2
3
4
5
6
Đáp án
B
C
C
A
A
B
Điểm
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
Câu 7: (0,5đ) HS có thể đặt câu
VD. Chà, phòng ngủ của bạn sạch sẽ và ngăn nắp quá!
 Dliêya, ngày 21 tháng 4 năm 2016
 Người nhận lớp Giáo viên ra đề
 Triệu Bình Long
 Hiệu trưởng
TRƯỜNG TH NG THỊ MINH KHAI ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II- KHỐI 4
Họ và tên:  Môn : TIẾNG VIỆT- Thời gian: 20 phút
Lớp 4D Ngày KT: ..
Đọc
Đọc hiểu
Điểm chung
Nhận xét của giáo viên
-------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------
Kiểm tra kĩ năng đọc và kiến thức tiếng Việt:
. Đọc thầm và làm bài tập (20 phút) :
 Sầu riêng
	Sầu riêng là loại trái quý của miền Nam. Hương vị nó hết sức đặc biệt, mùi thơm đậm, bay rất xa, lâu tan trong không khí. Còn hàng chục mét mới tới nơi để sầu riêng, hương đã ngào ngạt xông vào cánh mũi. Sầu riêng thơm mùi thơm của mít chin quyện với hương bưởi, béo cái béo của trứng gà, ngọt cái vị của mật ong già hạn. Hương vị quyến rũ đến kì lạ.
	Hoa sầu riêng trổ vào cuối năm . Gió đưa hương thơm ngát như hương cau, hương bưởi tỏa khắp khu vườn. Hoa đậu từng chùm, màu trắng ngà. Cánh hoa nhỏ như vảy cá, hao hao giống cánh sen con, lác đác vài nhụy li ti giữa những cánh hoa. Mỗi cuống hoa ra một trái. Nhìn trái sầu riêng lủng lẳng dưới cành trông giống những tổ kiến. Mùa trái rộ vào dạo tháng tư, tháng năm ta.
	Đứng ngắm cây sầu riêng, tôi cứ nghĩ mãi về cái dáng cây kì lạ này. Thân nó khẳng khiu, cao vút, cành ngang thẳng đuột, thiếu cái dáng cong, dáng nghiêng, chiều quằn, chiều lượn của cây xoài, cây nhãn. Lá nhỏ xanh vàng, hơi khép lại, tưởng như lá héo. Vậy mà khi trái chín, hương tỏa ngạt ngào, vị ngọt đến đam mê.
 Mai Văn Tạo
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng cho từng câu hỏi dưới đây:
Câu 1.(0,5đ) Sầu riêng là đặc sản của vùng nào?
A. Miền Bắc.
B. Miền Nam.
C. Miền Trung.
Câu 2. (0,5 đ) Hoa sầu riêng có những nét đặc sắc nào?
A. Hoa đậu từng chùm màu trắng ngà . 
B. Cánh hoa nhỏ như vảy cá, hao hao giống cánh sen con, lác đác vài nhụy li ti giữa những cánh hoa. 
C. Cả hai ý trên đều đúng
Câu 3. (0,5 đ) Quả sầu riêng có những nét đặc sắc nào?
A. Trái sầu riêng lủng lẳng dưới cành trông giống những tổ kiến.
B. Mùi thơm đậm, bay rất xa, lâu tan trong không khí.
C. Cả hai ý trên đều đúng.
Câu 4.(0,5 đ) Trong câu Gió đưa hương thơm ngát như hương cau, bộ phận nào là vị ngữ?
A. đưa hương thơm ngát như hương cau
B. hương thơm ngát như hương cau
C. ngát như hương cau
Câu (0,5 đ) Câu Tôi cứ nghĩ mãi về cái dáng cây kì lại này là:
A. Câu kể Ai làm gì?
B. Câu kể Ai thế nào?
Câu 6 .(0,5 đ) Câu nào là câu kể Cái gì thế nào?
A. Mỗi cuống hoa ra một trái.
B. Sầu riêng thơm mùi thơm của mít chín quyện với hương bưởi.
C. Hoa đậu từng chùm, màu trắng ngà.
Câu 7. (0,5 đ) Em đến nhà bạn chơi thấy phòng ngủ của bạn ngăn nắp, sạch sẽ, em hãy nói một câu cảm để tỏ thái độ của mình với bạn?
PHÒNG GD & ĐT KRÔNG NĂNG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 
 TRƯỜNG TIỂU HỌC Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NGUYỄN THỊ MINH KHAI 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II - KHỐI 4
MÔN TIẾNG VIỆT - Thời gian 45 phút
LỚP 4D1- NĂM HỌC : 2014-2015
A. PHẦN KIỂM TRA VIẾT : ( 5 điểm)
 Kiểm tra kĩ năng viết chính tả và viết văn (viết đoạn, bài)
 I. Chính tả: ( 2 điểm)
Con chuồn chuồn nước
Ôi chao! Chú chuồn chuồn nước mới đẹp làm sao! Màu vàng trên lưng chú lấp lánh. Bốn cái cánh mỏng như giấy bóng. Cái đầu tròn và hai con mắt long lanh như thủy tinh. Thân chú nhỏ và thon vàng như màu vàng của nắng mùa thu. Chú đậu trên một cành lộc vừng ngả dài trên mặt hồ. Bốn cánh khẽ rung rung như còn đang phân vân.
 Nguyễn Thế Hội
.II.Tập làm văn: (3 điểm)
 Đề bài: Tả một con vật nuôi trong gia đình mà em yêu thích.
B. ĐÁP ÁN VÀ CÁCH CHO ĐIỂM
I Chính tả: Giáo viên đọc cho học sinh viết bài chính tả theo yêu cầu đề ra trong khoảng thời gian 15 – 20 phút.
* Đánh giá, cho điểm:
- Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng bài viết : 2 điểm.
- Sai 3 lỗi chính tả trong bài viết ( Sai – lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh, không viết hoa đúng quy định) , trừ 0,25 điểm.
* Lưu ý ; Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn,.. trừ 0,25 điểm toàn bài.
 .II: Tập làm văn
-Đánh giá, cho điểm : Đảm bảo các yêu cầu sau được 3đ
+ Viết được bài văn tả cây cối đủ các phần mở bài, thân bài, kết luận đúng yêu cầu đã học 
+ Viết đúng ngữ pháp, dùng đúng từ, không mắc lỗi chính tả. 
+ Chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch sẽ. 
 Dliêya, ngày 21 tháng 4 năm 2016
 Người nhận lớp Giáo viên ra đề
 Triệu Bình Long
 Hiệu trưởng
TRƯỜNG TH NG THỊ MINH KHAI ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II- NH: 2014 -2015
Họ và tên:  Môn : TIẾNG VIỆT- Thời gian: 45 phút
Lớp 4D Ngày KT: ..
Điểm
Nhận xét của giáo viên
----------------------------------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------------
Kiểm tra kĩ năng viết chính tả và viết văn (viết đoạn, bài)
 I. Chính tả: ( 2 điểm) 
II.Tập làm văn: (3 điểm)
 Đề bài: Tả một con vật nuôi trong gia đình mà em yêu thích.
Bài làm:
Trường Tiểu học Đan Phượng KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ II
Họ tên .............. Môn Tiếng việt 4
Lớp 4 Năm học 2014-2015
 Thời gian: 70 phút
A. KIỂM TRA ĐỌC: 10 điểm
I. Đọc thầm và làm bài tập: 6 điểm
CHINH PHỤC ĐỈNH Ê-VƠ-RÉT
Theo tin từ Nê-pan, lần lượt vào lúc 7 giờ 30 phút và 9 giờ 30 sáng ngày 22-5-2008 (giờ Việt Nam), ba vận động viên Bùi Văn Ngợi, Phan Thanh Nhiên và Nguyễn Mậu Linh đã trở thành những người Việt Nam đầu tiên chinh phục thành công đỉnh Ê–vơ–rét cao 8848 mét.
Đoàn leo núi Việt Nam đã trải qua hành trình gian khổ hơn 45 ngày đêm. Xuất phát ngày 6-4 tại Thành phố Hồ Chí Minh, đoàn đến Nê-pan với quyết tâm chinh phục “ nóc nhà thế giới”. Các chàng trai đã leo trên những dốc băng thẳng đứng, vượt qua những dòng sông băng lạnh cóng bên những vách băng nứt có thể gây tai nạn bất cứ lúc nào trong điều kiện thời tiết cực kì khắc nghiệt : ban ngày nóng hơn 30 độ C, đêm lạnh âm 20 độ C.
Khi lên đến độ cao 6400 mét, vận động viên Lê Bá Công phải bỏ cuộc vì hội chứng đau đầu. Dù vậy, đoàn vẫn quyết chí “tấn công” đỉnh Ê-vơ–rét. Đêm 21–5, các vận động viên chia làm hai nhóm đã đến trạm số 4 ở độ cao 8016 mét, từ đó tiến lên cắm quốc kì trên đỉnh núi cao nhất thế giới, vượt kế hoạch dự kiến là 60 ngày.
Theo kế hoạch, ngày 6-6 đoàn trở về Việt Nam. Xin chúc mừng các chàng trai dũng cảm của chúng ta!
 Theo BÁO THANH NIÊN
Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất:	
Câu 1: Ba người Việt Nam đầu tiên chinh phục đỉnh núi Ê-vơ-rét là những ai ?
a. Bùi Văn Ngợi, Phan Thanh Nhiên, Lê Bá Công
b. Bùi Văn Ngợi, Phan Thanh Nhiên, Nguyễn Mậu Linh
c. Lê Bá Công, Phan Thanh Nhiên, Nguyễn Mậu Linh
d. Bùi Văn Ngợi, Lê Bá Công, Nguyễn Mậu Linh
Câu 2: Các vận động viên trên leo tới đỉnh núi Ê-vơ-rét ngày hôm nào ?
a. Ngày 6–4–2008 b. Ngày 6–6–2008 
c. Ngày 21–5–2008 d. Ngày 22–5–2008
Câu 3: Đỉnh núi Ê- vơ –rét cao bao nhiêu?
a. 6400 mét b. 8016 mét c. 8848 mét d. 8488 mét
Câu 4: Nội dung chính của bài là: 
Giới thiệu đỉnh Ê–vơ–rét là “ nóc nhà thế giới”
Ca ngợi 3 vận động viên Việt Nam đầu tiên đã dũng cảm vượt qua khó khăn, chinh phục đỉnh Ê–vơ–rét 
Muốn chinh phục đỉnh Ê-vơ-rét phải leo trên dốc băng, vượt qua sông băng, trong điều kiện thời tiết cực kì khắc nghiệt
Câu 5: Dấu ngoặc kép trong câu: Xuất phát ngày 6-4 tại Thành phố Hồ Chí Minh, đoàn đến Nê-pan với quyết tâm chinh phục “ nóc nhà thế giới”. có tác dụng: 
Dẫn lời nói trực tiếp của nhân vật
Đánh dấu những từ ngữ được dùng với ý nghĩa đặc biệt 
Câu 6: Câu “Xin chúc mừng các chàng trai dũng cảm của chúng ta!” thuộc loại câu nào ?
a. Câu kể b. Câu cảm c. Câu khiến d. Câu hỏi
Câu 7: Câu “ Đoàn leo núi Việt Nam đã trải qua hành trình gian khổ hơn 45 ngày đêm.” có Chủ ngữ là:
.........................................................................................................................................
Câu 8: Thám hiểm nghĩa là:
..................................................................................................................................................................................................................................................................................
Câu 9: Kẻ dưới trạng ngữ chỉ thời gian trong câu sau:
	Theo kế hoạch, ngày 6 -6, đoàn trở về Việt Nam. 
II. Đọc thành tiếng: 4 điểm
B. KIỂM TRA VIẾT: 10 điểm
I. Chính tả( 4 điểm): Nghe viết bài Đường đi Sa Pa ( TV 4 – tập II Trang 102). Thời gian viết 15 phút. Viết đoạn “ Hôm sau  đến hết”.
II. Tập làm văn( 6 điểm): Em hãy tả một con vật nuôi trong nhà mà em thích.
ĐÁP ÁN 
A. KIỂM TRA ĐỌC: 10 điểm
I. Đọc thầm và làm bài tập: 6 điểm
Câu 1
Câu 2
Câu 3
Câu 4
Câu 5
Câu 6
Câu 7
Câu 8
Câu 9 
b
0,5đ
d
0,5đ
c
0,75đ
b
0,75đ
b
0,5đ
b
0,75đ
Đoàn leo núi VN
0, 75đ
Thăm dò, tìm hiểu những nơi xa lạ, khó khăn, có thể nguy hiểm
0,75đ
Ngày 6- 6
0,75đ
II. Đọc thành tiếng: 
B. KIỂM TRA VIẾT: 10 điểm
I. Chính tả: 4 điểm
- Mỗi lỗi sai trừ 0,5 điểm:
+ Viết sai phụ âm đầu, vần, tiếng, không viết hoa, viết hoa tự do, viết thiếu chữ.
- Trình bày chưa đẹp, chữ viết chưa đúng kĩ thuật trừ toàn bài: 0,5 điểm.
II. Tập làm văn: 6 điểm
1. Giới thiệu được con vật định tả
1 điểm
2. Tả hình dáng con vật:
 + Tả bao quát
 + Tả chi tiết nổi bật của con vật
1,5 điểm
3. Tả hoạt động, những thói quen trong sinh hoạt của con vật
1 điểm
4. Nêu được cảm xúc, ích lợi của con vật đó.
1 điểm
5. Trình bày đúng bài văn, đủ bố cục
0,5 điểm
6. Kết cấu bài văn hợp lí, sử dụng câu văn có hình ảnh, chữ viết đẹp 
1 điểm
ĐỀ KIỂM TRA TIẾNG VIỆT LỚP 4 CUỐI HỌC KÌ II
A. Kiểm tra đọc
Cho văn bản
Chuyện về hai hạt lúa
	Có hai hạt lúa nọ được giữ lại để làm hạt giống cho vụ sau vì cả hai đều là những hạt lúa tốt, đều to khỏe và chắc mẩy.
	Một hôm, người chủ định đem gieo chúng trên cánh đồng gần đó. Hạt thứ nhất nhủ thầm: " Dại gì ta phải theo ông chủ ra đồng. Ta không muốn cả thân mình phải tan nát trong đất. Tốt nhất là ta hayc giữ lại tất cả các chất dinh dưỡng trong lớp vỏ này và tìm một nơi lí tưởng để trú ngụ.". Thế là nó chọn một góc khuất trong kho lúa để lăn vào đó.
	Còn hạt lúa thứ hai thì ngày đêm mong được ông chủ đem gieo xuống đất. Nó thật sự sung sướng khi được bắt đầu một cuộc đời mới.
	Thời gian trôi qua, hạt lúa thứ nhất bị héo khô nơi góc nhà bởi vì nó chẳng nhận được nước và ánh sáng. Lúc này, chất dinh dưỡng chẳng giúp ích được gì, nó chết dần, chết mòn. Trong khi đó, dù hạt thứ hai bị nát tan trong đất nhưng từ thân nó lại mọc lên cây lúa vàng óng, trĩu hạt. Nó lại mang đến cho đời những hạt lúa mới.
 ( Theo báo Điện tử)
1. Đọc thành tiếng: 1 điểm: Đọc thành tiếng một đoạn trong câu chuyện trên.
2. Đọc thầm và làm bài tập
 Khoanh vào trước câu trả lời đúng:
Câu 1: Vì sao hạt lúa thứ nhất không muốn được đem gieo xuống đất mà lại " chọn một góc khuất trong kho lúa để lăn vào đó"?
A. Vì hạt lúa nghĩ ở đó có đủ nước và chất dinh dưỡng nuôi sống.
B. Vì hạt lúa nghĩ rằng đó là nơi trú ngụ an toàn, điều kiện sống tốt.
C. Vì hạt lúa sợ gặp nguy hiểm, sợ thân mình bị nát tan trong đất.
Câu 2: Tại sao hạt lúa thứ hai lại ngày đêm mong muốn được gieo xuống đất?
A. Vì hạt lúa thấy sung sướng khi bắt đầu cuộc đời mới.
B. Vì hạt lúa thấy thích thú khi được thay đổi chỗ ở mới
C. Vì hạt lúa nghĩ rằng ở trong lòng đất sẽ được an toàn.
Câu 3: Dòng nào dưới đây nêu đúng kết cục của hai hạt lúa?
A. Hạt thứ nhất nằm lâu ở góc nhà, bị chuột ăn mất; hạt thứ hai bị tan biến vào đất, không còn gì.
B. Hạt thứ nhất héo khô, chết dần vì thiếu nước, ánh sáng; hạt thứ hai thành cây lúa vàng óng, trĩu hạt.
C. Hạt thứ nhất trở thành cây lúa xanh tốt, khỏe mạnh; hạt thứ hai chết dần vì hạn hán, thiếu nước.
Câu 4: Dòng nào nêu đúng các tính tư trong câu "Có hai hạt lúa nọ được giữ lại để làm hạt giống cho vụ sau vì cả hai đều là những hạt lúa tốt, đều to khỏe và chắc mẩy."
A. nát tan, to, chắc, khỏe..
B. tốt, to khỏe, chắc mẩy.
C. tốt, to khỏe, chắc mẩy, lí tưởng
Câu 5: Dòng nào toàn từ ghép có trong bài
A. to khỏe, chắc mẩy, nát tan, dinh dưỡng, cuộc đời.
B. to khỏe, chắc mẩy, nát tan, sung sướng, cuộc đời.
C. to khỏe, chắc mẩy, nát tan, bình yên, cuộc đời . 
Câu 6: Trong câu: "Nó lại mang đến cho đời những hạt lúa mới." Bộ phận nào là chủ ngữ?
A. Nó
B. Nó lại mang đến cho đời
C. Nó lại mang đến cho đời những hạt lúa 
Câu 7: Câu chuyện trên muốn nói với em điều gì? Viết câu trả lời của em vào chỗ trống:
..................................................................................................................................................................................
Câu 8. Viết vào chỗ trống bộ phận trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ trong câu: "Một hôm, người chủ định đem gieo chúng trên cánh đồng gần đó."
Trạng ngữ:..........................................................................................................
Chủ ngữ: ...........................................................................................................
Vị ngữ: ...............................................................................................................
B. Kiểm tra viết: 
1. Viết chính tả Bài Con chuồn chuồn nước (TV lớp 4 tập 2 trang 127)
Đầu bài và đoạn: Rồi đột nhiên.....cao vút.
2. Tả một con vật mà em yêu thích
Biểu chấm
A. Đọc: 5 điểm
1. Đọc thành tiếng: 1 điểm
2. Đọc thầm 4 điểm, đúng mỗi ý 0,5 điểm
1- c, 2 -a, 3 -b, 4 - b, 5 - a, 6 - a, 
7. can đảm, dám đương đầu với khó khăn thử thách sẽ thành công. 
8 -TN: Một hôm
 CN: người chủ
 VN: định đem gieo chúng trên cánh đồng gần đó
B. Viết: 5 điểm
1. Chính tả: 2 điểm ( sai 8 lỗi trừ 1 điểm)
2. Viết văn: 3điểm
Mở bài : 0,5 đ
Thân bài: 2đ
Tả bao quát: 0,5 đ Tả hình dáng 1 đ Tả hoạt động 0,5 đ
Kết bài 0,5 đ

Tài liệu đính kèm:

  • docxBO_DE_THI_KY_II_TIENG_VIET_4.docx