Đề kiểm tra cuối học kì I môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2017-2018

doc 4 trang Người đăng duthien27 Lượt xem 708Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra cuối học kì I môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2017-2018", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề kiểm tra cuối học kì I môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2017-2018
Họ và tên:  Đề kiểm tra cuối học kì II
Lớp 4 Môn: Tiếng Việt
Trường Tiểu học Hồng Quang Năm học 2017-2018 
A. KIỂM TRA ĐỌC.
I. Đọc thầm và làm bài tập. (Thời gian làm bài 35 phút)
Chiều ngoại ô
Chiều hè ở ngoại ô thật mát mẻ và cũng thật là yên tĩnh. Khi những tia nắng cuối cùng nhạt dần cũng là khi gió bắt đầu lộng lên. Không khí dịu lại rất nhanh và chỉ một lát, ngoại ô đã chìm vào nắng chiều.
Những buổi chiều hè êm dịu, tôi thường cùng lũ bạn đi dạo dọc con kênh nước trong vắt. Hai bên bờ kênh, dải cỏ xanh êm như tấm thảm trải ra đón bước chân người. Qua căn nhà cuối phố là những ruộng rau muống. Mùa hè, rau muống lên xanh mơn mởn, hoa rau muống tím lấp lánh. Rồi những rặng tre xanh đang thì thầm trong gió. Đằng sau lưng là phố xá, trước mặt là đồng lúa chín mênh mông và cả một khoảng trời bao la, những đám mây trắng vui đùa đuổi nhau trên cao. Con chim sơn ca cất tiếng hót tự do, thiết tha đến nỗi khiến người ta phải ao ước giá mình có một đôi cánh. Trải khắp cánh đồng là ráng chiều vàng dịu và thơm hơi đất, là gió đưa thoang thoảng hương lúa chín và hương sen. Vẻ đẹp bình dị của buổi chiều hè vùng ngoại ô thật đáng yêu.
Nhưng có lẽ thú vị nhất trong chiều hè ngoại ô là được thả diều cùng lũ bạn. Khoảng không gian vắng lặng nơi bãi cỏ gần nhà tự nhiên chen chúc những cánh diều. Diều cốc, diều tu, diều sáo đua nhau bay lên cao. Tiếng sáo diều vi vu trầm bổng. Những cánh diều mềm mại như cánh bướm. Những cánh diều như những mảnh hồn ấu thơ bay lên với biết bao khát vọng. Ngồi bên nơi cắm diều, lòng tôi lâng lâng, tôi muốn gửi ước mơ của mình theo những cánh diều lên tận mây xanh.
Theo NGUYỄN THỤY KHA
* Dựa vào nội dung bài đọc, hãy khoanh tròn vào chữ cái đặt trước ý trả lời đúng nhất và hoàn thành tiếp các bài tập:
Câu 1 (0,5 điểm) Cảnh buổi chiều hè ở ngoại ô như thế nào? 
A. Cảnh buổi chiều ở vùng ngoại ô rất đẹp, hấp dẫn.
B. Cảnh buổi chiều hè ở vùng ngoại ô thật mát mẻ và cũng thật yên tĩnh.
C. Cảnh buổi chiều ở vùng ngoại ô rất ồn ào, náo nhiệt.
Câu 2 (0,5 điểm) Câu văn nào trong bài tả vẻ đẹp của ruộng rau muống? 
A. Hai bên bờ kênh, dải cỏ xanh êm như tấm thảm trải ra đón bước chân người.
B. Qua căn nhà cuối phố là những ruộng rau muống.
C. Mùa hè, rau muống lên xanh mơn mởn, hoa rau muống tím lấp lánh.
Câu 3 (0,5 điểm) Điều gì làm tác giả cảm thấy thú vị nhất trong những buổi chiều hè ở vùng ngoại ô? 
A. Ngắm cảnh đồng quê thanh bình.
B. Ngắm cảnh đồng quê và thả diều cùng lũ bạn.
C. Được hít thở bầu không khí trong lành.
Câu 4L0,5 điểm): Tìm từ thích hợp điền vào chỗ trống trong câu sau: 
Trên chiến trường, mỗi chiến sĩ phải có tinh thần 
Câu 5 (0,5 điểm): Câu “Những cánh diều mềm mại như cánh bướm.” thuộc kiểu câu kể nào? 
A. Ai làm gì?              B. Ai là gì?              C. Ai thế nào?
Câu 6 (0,5 điểm) Dòng nào dưới đây chỉ gồm các từ láy? 
A. Mát mẻ, mơn mởn, lấp lánh, thì thầm, mênh mông.
B. Thiết tha, ao ước, thoang thoảng, vắng lặng, chen chúc.
C. Vi vu, trầm bổng, phố xá, mềm mại, lâng lâng.
Câu 7 (0,5 điểm) Thêm trạng ngữ thích hợp cho câu sau: 
., thành phố lên đèn như sao sa.
Câu 8 (1 điểm) Gạch dưới chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ trong câu sau 
Lấp lánh sau màu xanh của lá, từng chùm hoa khế tím hồng li ti đang nô giỡn với 
bầy ong bướm.
Câu 9 (1,5 điểm) Chuyển câu kể sau: “Gió thổi mạnh” thành:
- Câu khiến:.
- Câu cảm: ..
- Câu hỏi:.
Câu 10 (1 điểm) Xếp các từ: “du lịch, du học, du kích, du canh, du cư, du khách, du ngoạn, du mục, du xuân” thành 2 nhóm:
a, Các từ trong đó có tiếng “du” có nghĩa là đi chơi:.. ..
b, Các từ trong đó có tiếng “du” có nghĩa là không cố định:..
.
 B. KIỂM TRA VIẾT
I. Chính tả (Nghe – viết) (2 điểm) (Thời gian 15 phút)
Đường đi Sa Pa
Xe chúng tôi leo chênh vênh trên dốc cao của con đường xuyên tỉnh. Những đám mây trắng nhỏ sà xuống cửa kính ô tô tạo nên cảm giác bồng bềnh huyền ảo. Chúng tôi đang đi bên những thác trắng xóa tựa mây trời, những rừng cây âm âm, những bông hoa chuối rực lên như ngọn lửa. Tôi lim dim mắt ngắm mấy con ngựa đang ăn cỏ trong một vườn đào ven đường. Con đen huyền, con trắng tuyết, con đỏ son, chân dịu dàng, chùm đuôi cong lướt thướt liễu rủ.
Trích: Đường đi Sa Pa (TV4 – Tập II, trang 102)
II. Tập làm văn (8 điểm): (Thời gian 30 phút)
Đề bài: Em hãy tả một con vật nuôi mà em yêu quý.
Đáp án và hướng dẫn làm bài thi môn tiếng việt lớp 4
I. Đọc thầm và làm bài tập. (7 điểm)
Học sinh dựa vào nội dung bài đọc, chọn câu trả lời đúng và hoàn thành các bài tập đạt số điểm như sau:
 Câu 
 1
 2
 3
 4
 5
 6
Đáp án đúng
 B
 C
 B
 Can đảm
 C
 A
 Điểm
 0,5
 0,5
 0,5
 0,5
 0,5
 0,5
Câu 7 (1 điểm)
Buổi tối, thành phố lên đèn như sao sa.
Câu 8 (1 điểm) 
Lấp lánh sau màu xanh của lá, từng chùm hoa khế tím hồng li ti đang nô giỡn với 
 TN CN VN
bầy ong bướm.
Câu 9 (1,5 điểm): Chuyển câu kể sau: “Gió thổi mạnh” thành: HS có thể chuyển như sau:
- Câu khiến: Gió hãy thổi mạnh. 
- Câu cảm: Chao ôi! Gió thổi mạnh quá! 
- Câu hỏi:Vì sao gió thổi mạnh. 
Câu 10 (1 điểm) Xếp các từ: “du lịch, du học, du kích, du canh, du cư, du khách, du ngoạn, du mục, du xuân” thành 2 nhóm:
a, Các từ trong đó có tiếng “du” có nghĩa là đi chơi: du lịch, du khách, du ngoạn, du xuân
b, Các từ trong đó có tiếng “du” có nghĩa là không cố định: du học, du canh, du cư, du mục, du kích.
B. Kiểm tra viết
I. Chính tả (2 điểm, thời gian 15 phút)
* Cách đánh giá, cho điểm:
– Tốc độ đạt yêu cầu; chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ; trình bày đúng quy định, viết sạch đẹp: 1 điểm
– Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm
– Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai lẫn lộn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; chữ thường, chữ hoa): trừ 0,2 điểm.
– Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày dơ bẩn trừ 0,2 điểm.
II. Tập làm văn (8 điểm): 

Tài liệu đính kèm:

  • docde_kiem_tra_cuoi_hoc_ki_i_mon_tieng_viet_lop_4_nam_hoc_2017.doc