Đề kiểm tra chất lượng cuối học kì II môn Tiếng Việt Lớp 3 - Năm học: 2016-2017

doc 6 trang Người đăng duthien27 Lượt xem 578Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra chất lượng cuối học kì II môn Tiếng Việt Lớp 3 - Năm học: 2016-2017", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề kiểm tra chất lượng cuối học kì II môn Tiếng Việt Lớp 3 - Năm học: 2016-2017
 MA TRẬN CÂU HỎI ĐỀ KIỂM TRA MÔN TIẾNG VIỆT CUỐI KỲ II - LỚP 3
PHẦN ĐỌC HIỂU - NĂM HỌC 2016 – 2017
TT
Chủ đề
Mức 1
Mức 2
Mức 3
Mức 4
Cộng
TN
TL
TN
TL
TN
TL
TN
TL
1
Đọc hiểu văn bản 
Số câu
3
4
1
6 câu
Câu số
1, 2,3
4, 5, 6
9
2
Kiến thức Tiếng Việt
Số câu
1
1
3 câu
Câu số
7
8
Tổng số 
TS câu
3 
câu
4 
câu
1
câu
1 câu
1 câu
9 câu
TS điểm
1
điểm
2 điểm
1
Điểm
1 điểm
1 điểm
6 điểm
Trường: .... ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG CUỐI HỌC KỲ II - LỚP 3
Họ và tên HS: .. NĂM HỌC: 2016 - 2017 
Lớp: MÔN: TIẾNG VIỆT - THỜI GIAN: 75 PHÚT 
 (Không kể thời gian kiểm tra đọc thành tiếng) 
 Ngày kiểm tra: . tháng  năm 2017 . 
Điểm
Nhận xét của thầy cô
.....
Phần I: Kiểm tra đọc (10 điểm):
1. Đọc thành tiếng (4 điểm): 
- Nội dung: Bốc thăm, đọc và trả lời câu hỏi về nội dung đoạn đọc.
+ Cuộc chạy đua trong rừng.
+ Buổi học thể dục.
+ Một mái nhà chung .
+ Bác sĩ Y - éc - xanh.
+ Cuốn sổ tay.
+ Mặt trời xanh của tôi.
+ Sự tích chú Cuội cung trăng.
- Thời lượng: Khoảng 70 tiếng/ phút.
2. Đọc thầm bài văn sau và trả lời câu hỏi (6 điểm): 35 phút
Rừng cây trong nắng
Trong ánh nắng mặt trời vàng óng, rừng khô hiện lên với tất cả vẻ uy nghi tráng lệ. Những thân cây tràm vươn thẳng lên trời chẳng khác gì những cây nến khổng lồ. Đầu lá rủ phất phơ như những đầu lá liễu bạt ngàn. Từ trong biển lá xanh rờn đã ngả sang màu úa, ngát dậy một mùi hương tràm bị hun nóng dưới mặt trời. Tiếng chim không ngớt vang xa, vọng mãi lên trời cao xanh thẳm không cùng. Trên các trảng rộng và chung quanh những lùm bụi thấp, ta nghe thấy tiếng vù vù bất tận của hàng nghìn loại côn trùng có cánh. Chúng không ngớt bay đi, bay lại trên những bông hoa nhiệt đới sặc sỡ.
Mùi hương ngòn ngọt, nhức đầu của những loài hoa rừng không tên đằm mình vào ánh nắng ban trưa. Mùi hương ấy khiến con người dễ sinh buồn ngủ. Người ta có thể sẵn sàng ngả lưng dưới bóng một cây nào đó rồi lơ mơ đưa mình vào một giấc ngủ chẳng đợi chờ
 Theo Đoàn Giỏi 
Câu 1: Bài văn tả về các loài cây cối ở đâu ?
Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng:
A. Ở bãi biển 
B. Ở trong rừng 
C. Ở cánh đồng
Câu 2: Loài cây nào được nhắc đến trong bài ?
Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng:
A. Cây phi lao.
B. Cây liễu.
C. Cây tràm.
Câu 3: Rừng cây được miêu tả vào thời điểm nào trong ngày ?
Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng:
A. Buổi sáng sớm
B. Buổi trưa
C. Buổi chiều tối 
Câu 4: Tác giả nghe được những âm thanh gì trong rừng ?
Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng:
A. Tiếng chim.
B. Tiếng côn trùng. 
C. Cả hai ý trên.
Câu 5: Vì sao người ta dễ buồn ngủ khi đi trong rừng ?
Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng:
A. Vì rừng cây đẹp quá.
B. Vì khu rừng quá rộng lớn.
C. Vì mùi hương của những loài hoa rừng.
Câu 6: Bài văn này miêu tả cái gì ?
Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng:
A. Rừng cây.
B. Các loài vật.
C. Các loài côn trùng.
Câu 7: Câu nào dưới đây được viết theo mẫu câu “Ai thế nào” ?
Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng:
A. Đầu lá rủ phất phơ như những đầu lá liễu bạt ngàn.
B. Các loài côn trùng không ngớt bay đi, bay lại.
C. Người ta có thể ngả lưng dưới bóng một cây nào đó rồi lơ mơ ngủ.
Câu 8: Bài văn có mấy hình ảnh so sánh ? Đó là những hình ảnh nào? 
................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Câu 9: Em yêu thích hình ảnh nào trong bài văn? Vì sao?
Phần II: Kiểm tra viết (10 điểm): 
1. Chính tả (nghe - viết) ( 15 phút)
Đoạn 3 bài “ Sự tích chú Cuội cung trăng” ( TV 3/ Tập 2/ Tr.132).
2. Tập làm văn: ( 25 phút)
Viết một đoạn văn ngắn ( từ 7 – 10 câu ) kể về một việc làm tốt mà em đã làm để bảo vệ môi trường.
ĐÁP ÁN - THANG ĐIỂM:
Phần I: 
1. Đọc thành tiếng (4 điểm): 
- Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm
- Đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm
- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 1 điểm
- Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm
2. Đọc hiểu:
Câu 1: B. Ở trong rừng (0,5 điểm)
Câu 2: C. Cây tràm. (0,5 điểm)
Câu 3: B. Buổi trưa (0,5 điểm)
Câu 4: C. Cả hai ý trên. (0,5 điểm)
Câu 5: C. Vì mùi hương của những loài hoa rừng. (0,5 điểm)
Câu 6: A. Rừng cây. (0,5 điểm)
Câu 7: A. Đầu lá rủ phất phơ như những đầu lá liễu bạt ngàn. (1 điểm)
Câu 8: Bài văn 2 hình ảnh so sánh. Đó là hình ảnh: 
Hình ảnh 1: Những thân cây tràm vươn thẳng lên trời chẳng khác gì những cây nến khổng lồ. 
Hình ảnh 2: Đầu lá rủ phất phơ như những đầu lá liễu bạt ngàn.
Câu 9: (1 điểm) Nêu được hình ảnh mình thích: 0, 5 điểm; Giải thích được lý do: 0, 5 điểm.
Phần II: (10đ)
 1. Chính tả: 4 điểm
- Tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm
- Chữ viết rõ ràng, viết đúng chữ, cỡ chữ: 1 điểm.
- Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm
- Trình bày đúng quy định, viết sạch đẹp: 1 điểm
	2. Tập làm văn: 6 điểm
- Nội dung (ý) (3 điểm): Học sinh viết được đoạn văn gồm các ý theo đúng yêu cầu nêu trong đề bài.
- Kỹ năng (3 điểm):
+ Điểm tối đa cho kỹ năng viết chữ, viết đúng chính tả: 1 điểm.
+ Điểm tối đa cho kỹ năng dùng từ, đặt câu: 1 điểm
+ Điểm tối đa cho phần sáng tạo: 1 điểm

Tài liệu đính kèm:

  • docde_kiem_tra_chat_luong_cuoi_hoc_ki_ii_mon_tieng_viet_lop_3_n.doc