Đề khảo sát học kì II - Lớp 5 năm học: 2015 - 2016 môn: Tiếng Việt

doc 4 trang Người đăng phongnguyet00 Lượt xem 592Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề khảo sát học kì II - Lớp 5 năm học: 2015 - 2016 môn: Tiếng Việt", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề khảo sát học kì II - Lớp 5 năm học: 2015 - 2016 môn: Tiếng Việt
PHÒNG GD &ĐT SA PA
TRƯỜNG TH TẢ VAN
ĐỀ KHẢO SÁT HỌC KÌ II- Lớp 5
Năm học: 2015- 2016
Môn: Tiếng Việt 
I. KIỂM TRA ĐỌC
A. Đọc thành tiếng: 
Công việc đầu tiên
Một hôm, anh Ba Chẩn gọi tôi vào trong buồng, đúng cá nơi anh giao việc cho ba tôi ngày trước. Anh lấy từ mái nhà xuống bó giấy lớn, rồi hỏi tôi:
- Út có dám rải truyền đơn không?
Tôi vừa mừng vừa lo, nói:
- Được, nhưng rải thế nào anh phải chỉ vẽ, em mới làm được chớ!
Anh Ba cười, rồi dặn dò tôi tỉ mỉ. Cuối cùng, anh nhắc: 
- Rủi bọn địch nó bắt em tận tay thì em một mực nói rằng có một anh bảo đây là giấy quảng cáo thuốc. Em không biết chữ nên không biết giấy gì.
Nhận công việc vinh dự đầu tiên này, tôi thấy trong người cứ bồn chồn, thấp thỏm. Đêm đó, tôi ngủ không yên, lục đục dậy từ nửa đêm, ngồi nghĩ cách giấu truyền đơn. Khoảng ba giờ sáng, tôi giả đi bán cá như mọi hôm. Tay tôi bê rổ cá, còn bó truyền đơn thì giắt trên lưng quần. Tôi rảo bước và truyền đơn cứ từ từ rơi xuống đất. Gần tới chợ thì vừa hết, trời cũng vừa sáng tỏ. 
Độ tám giờ, nhân dân xì xào ầm lên: “Cộng sản rải giấy nhiều quá!”
Mấy tên lính mã tà hớt hải chạy rầm rầm.
Về đến nhà, tôi khoe ngay kết quả với anh Ba. Anh tôi khen:
 - Út khá lắm, cứ làm như vậy rồi quen, em ạ!
Lần sau, anh tôi lại giao rải truyền đơn ở chợ Mỹ Lồng. Tôi cũng hoàn thành. Làm được một vài việc, tôi bắt đầu tham gia hoạt động. Tôi tâm sự với anh Ba:
- Em chỉ muốn làm thật nhiều việc cho Cách mạng. Anh cho em thoát li hẳn nghe anh!
Theo Hồi kí của bà Nguyễn Thị Định.
B. Đọc hiểu: Dựa vào nội dung đoạn văn bản trên chọn viết ý trước câu trả lời đúng và đầy đủ nhất.
Câu 1: Công việc đầu tiên anh Ba giao cho chị Út là gì?
a. Rải bó giấy lớn.
b. Thoát li, tham gia cách mạng.
c. Rải truyền đơn.
Câu 2: Những chi tiết nào cho thấy chị Út rất hồi hộp khi nhận công việc đầu tiên?
a. Chị Út thấp thỏm, hồi hộp.
b. Chị Út bồn chồn, thấp thỏm, đêm đó chị ngủ không yên, chị dậy từ nửa đêm, nghĩ cách giấu truyền đơn.
c. Chị Út bồn chồn, thấp thỏm, đêm đó chị ngủ không yên. 
Câu 3: Chị Út đã nghĩ ra cách gì để rải hết truyền đơn?
a. Chị giả đi bán cá như mọi hôm. Bó truyền đơn thì giắt trên lưng quần và khi rảo bước truyền đơn cứ từ từ rơi xuống đất.	
b. Chị giả đi bán cá như mọi hôm. 
c. Bó truyền đơn thì giắt trên lưng quần và khi rảo bước truyền đơn cứ từ từ rơi xuống đất.
Câu 4: Vì sao chị Út muốn thoát li?
a. Vì chị Út ham hoạt động, muốn làm được nhiều việc cho cách mạng.
b. Vì chị Út ham hoạt động.
c. Vì chị Út muốn làm nhiều việc.
C. Luyện từ và câu
Câu 1: Câu “Út có dám rải truyền đơn không”? là:
a. Câu cảm. 
b. Câu nêu yêu cầu, đề nghị.
c. Câu hỏi.
Câu 2: Quan hệ từ thích hợp để điển vào chỗ chấm trong câu: “Tay tôi bê rổ cá  bó truyền đơn thì giắt trên lưng quần.” là:
a. là.
b. còn.
c. thì.
II. KIỂM TRA VIẾT
A. Chính tả: (Nghe viết) 
Công việc đầu tiên
Một hôm, anh Ba Chẩn gọi tôi vào trong buồng, đúng cá nơi anh giao việc cho ba tôi ngày trước. 
Nhận công việc vinh dự đầu tiên này, tôi thấy trong người cứ bồn chồn, thấp thỏm. Đêm đó, tôi ngủ không yên, lục đục dậy từ nửa đêm, ngồi nghĩ cách giấu truyền đơn. Khoảng ba giờ sáng, tôi giả đi bán cá như mọi hôm. Tay tôi bê rổ cá, còn bó truyền đơn thì giắt trên lưng quần. Tôi rảo bước và truyền đơn cứ từ từ rơi xuống đất. Gần tới chợ thì vừa hết, trời cũng vừa sáng tỏ. 
B. Tập làm văn: Quê hương em có nhiều cảnh đẹp nên thơ: Một con đường mềm như dải lụa hàng ngày đưa em tới lớp; rừng cây mờ ảo trong sương sớm; những triền ruộng bậc thang lấp lánh trong nắng chiều, một đêm trăng trên quê hương thật thanh bình; hay làng quê em đang vào vụ lúa mới.... Hãy tả một cảnh đẹp mà em thích và để lại ấn tượng nhiều nhất trong em.
PHÒNG GD &ĐT SA PA
TRƯỜNG TH TẢ VAN
ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM - Lớp 5
Năm học: 2015- 2016
Môn: Tiếng Việt 
I. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm)
A. Đọc thành tiếng: (5 điểm)
- Đọc rõ ràng, lưu loát, đúng tốc độ 5 điểm
- Đọc đúng tốc độ có 1, 2 tiếng còn phát âm chưa đúng 4 điểm
- Đọc đúng tốc độ, phát âm sai không quá 5 lỗi 3 điểm 
- Tùy mức độ sai sót của HS mà giáo viên chấm điểm cho phù hợp.
B. Đọc hiểu (4 điểm) Mỗi ý chọn và viết đúng được 1 điểm
Câu 1: ý c
Câu 2: ý b
Câu 3: ý a
Câu 4: ý a
C. Luyện từ và câu (1 điểm) Mỗi ý chọn và viết đúng được 0,5 điểm
Câu 1: ý c
Câu 2: ý b
II. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm)
A. Chính tả (5 điểm) 
- Viết đúng chính tả, trình bày sạch sẽ, không mắc quá 5 lỗi được 5 điểm
- Viết sai 5 lỗi trừ 1 điểm
B. Tập làm văn (5 điểm)
- Viết đúng cấu tạo bài văn tả cảnh (đủ 3 phần): 
- Mở bài: giới thiệu được cảnh định tả (theo cách trực tiếp hoặc gián tiếp): 1,25 điểm.
- Thân bài: Có 2 cách
+ Tả từng bộ phận của cảnh theo thứ tự phù hợp, dùng từ chính xác, câu đúng ngữ pháp, đủ ý, diễn đạt trôi chảy 1,25 điểm
+ Tả sự thay đổi của cảnh theo thời gian dùng từ chính xác, câu đúng ngữ pháp, đủ ý, diễn đạt trôi chảy 1,25 điểm.
- Kết bài: Nêu nhận xét hoặc cảm nghĩ với cảnh đẹp vừa tả 1,25 điểm.
* Lỗi dùng từ, câu, diễn đạt chưa đúng ý trừ 0,5 điểm toàn bài.

Tài liệu đính kèm:

  • docDE_KHAO_SAT_CUOI_HKII_TIENG_VIET_5.doc