Đề cương ôn thi văn 8 học kì 2 năm học 2015 - 2016

doc 5 trang Người đăng phongnguyet00 Lượt xem 1144Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn thi văn 8 học kì 2 năm học 2015 - 2016", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề cương ôn thi văn 8 học kì 2 năm học 2015 - 2016
 ĐỀ CƯƠNG ƠN THI VĂN 8 HỌC KÌ II NĂM HỌC 2015- 2016
PHẦN TIẾNG VIỆT
Câu 1: Câu nghi vấn cĩ đặc điểm và chức năng chính nào ?
 - Đặc điểm : dấu chấm hỏi ở cuối câu và từ ngữ nghi vấn cĩ... khơng, làm (sao), hay (là).
 - Chức năng chính : dùng để hỏi. Ngồi ra cịn dùng để cầu khiến, khẳng định, phủ định, đe doạ, bộc lộ tình cảm, cảm xúc ... khơng yêu cầu người đối thoại trả lời.
Câu 2: Có phải bao giờ câu nghi vấn cũngkết thúc là dấu chấm hỏi không ? 
 - Không phải tất cả các câu nghi vấn đều kết thúc bằng dấu chấm hỏi , có thể là dấu chấm, dấu chấm than , hoặc dấu chấm lửng .
Câu 3: Đặc điểm hình thức và chức năng của câu cầu khiến?
 - Đặc điểm chức năng của câu cầu khiến là cĩ những từ cầu khiến như hãy, đừng, chớ, đi, thơi, nào ... hãy ngữ điệu cầu khiến; dùng để ra lệnh, yêu cầu, đề nghị, khuyên bảo ... 
 - Khi viết, câu cầu khiến thường kết thúc bằng dấu chấm than, nhưng khi ý cầu khiến khơng được nhấn mạnh thì cĩ thể kết thúc bằng dấu chấm.
Câu 4: Đặc điểm nào cho biết đó là câu cảm thán? Câu cảm thán dùng để làm gì?
 -Thể hiện bằng các từ cảm thán : ôi, than ôi, chao ôi,  và dấu chấm than. 
 - Dùng để bộc lộ trực tiếp cảm xúc của người viết ( nói)
Câu 5: Đặc điểm hình thức và chức năng của câu phủ định ?
 - Câu phủ định là câu cĩ những từ ngữ phủ định như khơng , chưa, chẳng, chả ...
 - Chức năng :
 + Thông báo , xác nhận không có sự vật , sự việc , tính chất , quan hệ nào đó gọi là câu phủ định miêu tả .
 + Bác bỏ một ý kiến, một nhận định như trên gọi là câu phủ định bác bỏ.
BÀI TẬP 
* Bài tập 1: Các câu nghi vấn sau đây biểu thị những mục đích gì?
 a. Bác ngồi đợi cháu một lúc có được không ?->Cầu khiến
 b.Cậu có đi chơi biển với bọn mình không?->. Rủ rê
 c. Cậu mà mách bố thì có chết tớ không ?->Bộc lộ cảm xúc
 d. Sao mà các cháu ồn thế ?Đề nghị
 e. Mày định nĩi cho cha mày nghe đấy à? ->. Dùng với hàm ý đe dọa
 g. Con người đáng kính ấy bây giờ cũng theo gĩt Binh Tư để kiếm ăn ư? ->Tác dụng: Bộc lộ cảm xúc thái độ ngạc nhiên.
Bài tập 2: Xác định sắc thái của các câu cầu khiến 
 a. Giúp tôi với, cá ơi! Mụ vợ tôi nó mắng nhiều hơn và không để tôi yên chút nào. Mụ đòi một tòa nhà đẹp->Van xin
 b. Oâng lão ơi ! Đừng băn khoăn quá.Thôi hãy về đi . Tôi kêu trời phù hộ cho, ông sẽ được cái nhà rộng và đẹp.->Khuyên bảo
Bài tập 3: Các câu trần thuật sau có chức năng gì?
 a. Trẫm muốn dựa vào sự thuận lợi của đất ấy để định chỗ ở.->Trình bày
 b. Gương mặt mẹ tôi vẫn tươi sáng với đôi mắt trong và nước da mịn , làm nổi bật màu hồng của hai gò má.->Tả
Bài tập 3:Xác định các kiểu hành động nói trong các câu sau
 a.Sao bố mãi không về nhỉ?->hỏi
 b.Gió chiều thổi đám lá tre tơi tả.-> tả
 c.bạn cố gắng làm bài tập nhanh lên kẻo hết giờ.-> Thúc giục
 d.Hè này con sẽ về thăm bố.-> hứa hẹn
 e. Lão Hạc ơi ! Lão hãy yên lịng mà nhắm mắt ! ( Nam Cao)-> Cầu mong
 f. Giúp tôi với, cá ơi! Mụ vợ tôi nó mắng nhiều hơn và không để tôi yên chút nào. Mụ đòi một tòa nhà đẹp->Van xin
 g. Oâng lão ơi ! Đừng băn khoăn quá.Thôi hãy về đi . Tôi kêu trời phù hộ cho, ông sẽ được cái nhà rộng và đẹp.->Khuyên bảo
PHẦN VĂN BẢN
1. Hổ cảm nhận được nỗi đau khổ nào khi bị nhốt trong cũi sắt ở vườn bách thú?
 - Nỗi khổ khơng được hành động, trong một khơng gian tù hãm, thời gian bị kéo dài. Là nối nhục bị biến thành trị chơi cho thiên hạ tầm thường. Bên cạnh đĩ là nỗi bất bình vì bị ở chung với bọn gấu dở hơi.
2. Dưới con mắt của con hổ thì cảnh vườn bách thú hiện ra như thế nào?
- Đơn điệu , nhàm tẻ, tầm thường , giả dối
3. Theo em giấc mộng ngàn của hổ là giấc mộng như thế nào? Giấc mộng đĩ cĩ phải là một nỗi đau bi kịch khơng ?
 - Mãnh liệt, to lớn nhưng đau xĩt, bất lực.
 - Đĩ chính là một nỗi đau bi kịch (nỗi đau tinh thần bi tráng, tức là nỗi uất ức, xĩt xa của hùm thiêng khi xa cơ lỡ vận).
4. Hãy điền các từ đúng vào đoạn thơ sau và cho biết tên bài thơ và tác giả của đoạn thơ đĩ?(1.5đ)
 Khi trời trong, giĩ nhẹ, sớm mai hồng
 Dân trai tráng ... đi đánh cá
 Chiếc thuyền nhẹ ... như con tuấn mã
 Phăng ... vượt trường giang.
5. Chép lại 4 câu thơ cuối trong bài “ Quê hương” của Tế Hanh ? Qua đĩ tác giả là người như thế nào ?
 - Tác giả là người rất yêu quê hương , gắn bĩ sâu nặng với quê hương .
6. Điền vào chỗ trống những hình ảnh miêu tả tiêu biểu về mùa hè trong bài “ Khi con tu hú” 
 a. Mùa hè rộn rã âm thanh:...................................................................................................................
 b.Mùa hè rực rỡ sắc màu :...................................................................................................................
 c. Mùa hè ngọt ngào hương vị :............................................................................................................
7.Đọc thuộc lịng bài thơ “ Khi con tu hú”? Mở đầu và kết thúc bài thơ đều cĩ tiếng tu hú kêu nhưng tâm trạng người tù khi nghe tiếng tu hú cĩ sự khác nhau. Vì sao?
 - Tiếng chim tu hú là tiếng gọi thiết tha của tự do, của thế giới sự sống đầy quyến rũ đối với nhân vật trữ tình.
 + Câu thơ đầu : Tiếng tu hú gợi ra cảnh trời đất bao la, tưng bừng sự sống lúc vào hè , tâm trạng người tù hịa hợp với cuộc sống, say mê cuộc sống .
 + Câu thơ cuối: Tiếng tu hú gợi ra cảm xúc khác hẳn: u uất, nơn nĩng, khoắc khải .
8. Trong văn bản “Thuế máu” của Nguyễn Ái Quốc , thái độ của các quan cai trị như thế nào đối với người dân thuộc địa ở hai thời điểm khác nhau: trước khi cĩ chiến tranh và khi chiến tranh xảy ra?
 - Trước chiến tranh : Họ bị xem là tên da đen bẩn thỉu, đánh đập như súc vật .
 - Khi chiến tranh xảy ra: Họ biến thành con yêu, bạn hiền, là chiến sĩ bảo vệ cơng lí và tự do .
9. Người dân thuộc địa đã phải trả giá cho cái vinh sự đột ngột ấy như thế nào .
 - Người bản xứ phải:
 +Phải đột ngột xa lìa vợ con, rời bỏ mảnh ruộng hoặc đàn cừu, đi phơi thây trên các bãi chiến trường châu Âu
 + Xuống tận đáy biển để bảo vệ tổ quốc của các lồi thuỷ quái.
 +Bỏ xác tại những miền hoang vu thơ mộng.
 + Đưa thân cho người ta tàn sát trên bờ sơng Mác-nhơ hoặc trên bãi lầy miền Săm-pa-nhơ.
 + Lấy máu mình tưới những vịng nguyệt quế của các cấp chỉ huy.
 +Lấy xương mình chạm lên những chiếc gậy của ngài thống chế. 
 10. Khi chiến tranh chấm dứt số phận của người dân bản xứ ra sao.
 - Trở lại giống người bẩn thỉu.
 - Khi chiến tranh chấm dứt thì các lời tuyên bố tình tứ của các ngài cầm quyền cũng tự dưng dưng im bặt. Những người từng hi sinh bao xương máu, từng được tâng bốc trước đây mặc nhiên trở lại giống người hèn hạ.
 PHẦN TẬP LÀM VĂN
Đề bài 1 : Hãy nĩi "khơng" với các tệ nạn. ( Gợi ý: Hãy viết một bài văn nghị luận để nêu rõ tác hại của một số tệ nạn xã hội mà chúng ta cần phải kiên quyết và nhanh chĩng bài trừ như cờ bạc, thuốc lá, tiêm chích ma túy hoặc tiếp xúc với văn hĩa phẩm khơng lành mạnh.
 1. Mở bài 
 - Trong cuộc sống, bên cạnh nhiều nề nếp, thĩi quen tốt thì vẫn cịn khơng ít thĩi quen xấu và tệ nạn cĩ hại cho con người, cho xã hội.
 - Những thĩi xấu cĩ sức quyến rũ ghê gớm như cờ bạc, thuốc lá, ma túy hoặc sách xấu, băng đĩa cĩ nội dung độc hại. Nếu khơng tự chủ được mình dần dần con người sẽ bị nĩ ràng buộc, chi phối, dần dần biến chất, tha hĩa.
 - Chúng ta hãy kiên quyết nĩi "khơng" với các tệ nạn ấy
2. Thân bài 
 a. Tại sao chúng ta phải nĩi khơng với các tệ nạn xã hội
 * Cờ bạc, thuốc lá, ma túy... là thĩi hư tật xấu, là những tệ nạn xã hội gây ra tác hại ghê gớm đối với bản thân, gia đình và xã hội về nhiều mặt: tư tưởng, đạo đức, sức khỏe, kinh tế, nịi giống...
 - Tệ nạn xã hội là mối nguy trước mắt và lâu dài của đất nước, dân tộc.
 * Sự ràng buộc, chi phối ghê gớm của thĩi hư tật xấu:
 - Đầu tiên, do bạn bè xấu rủ rê hoặc do tị mị thử cho muốn biết
 - Sau đĩ một vài lần khơng cĩ thì bồn chồn, khĩ chịu.
 - Dần dần tiến tới mắc nghiện. Khơng cĩ thuốc, cơ thể sẽ bị cơn nghiện hành hạ. Mọi suy nghĩ, hành động... đều bị cơn nghiện chi phối.
 - Để thỏa mãn, con nghiện cĩ thể làm mọi thứ, kể cả trộm cắp, lừa đảo, cướp giật, giết người...
 - Thĩi hư tật xấu là bạn đồng hành của chủ nghĩa cá nhân ích kỉ.
 - Một khi đã nhiễm phải tệ nạn lâu ngày thì rất khĩ từ bỏ. Tệ nạn sẽ hành hạ làm cho con người khổ sở, điêu đứng vì nĩ.
b. Tác hại của cờ bạc, ma túy, sách xấu sẽ dẫn đến thối hĩa đạo đức, nhân cách, gây tác hại lớn đến bản thân, gia đình và xã hội.
 * Cờ bạc:
 - Cờ bạc cũng là một loại ma túy, ai đã sa vào khơng dễ bỏ.
 - Trị đỏ đen, may rủi kích thích máu cay cú, hiếu thắng.
 - Mất nhiều thời gian, sức khỏe, tiền bạc, sự nghiệp.
 - ảnh hưởng rất lớn đến nhân cách và hạnh phúc gia đình, an ninh trật tự xã hội.
 - Hành vi cờ bạc bị pháp luật nghiêm cấm, tùy mức độ nặng nhẹ cĩ thể bị sử phạt hoặc đi tù.
 * Thuốc lá:
 - Thuốc lá là sát thủ giấu mặt đối với sức khỏe con người
 - Khĩi thuốc gây nên nhiều bệnh bệnh nguy hiểm: ung thư phổi, ung thư vịm họng, tai biến tim mạch...
 - Khĩi thuốc khơng những ảnh hưởng xấu tới sức khỏe bản thân mà cịn ảnh hưởng tới sức khỏe của những người xung quanh.
 - Thuốc lá tiêu tốn tiền bạc, làm giảm thu nhập của gia đình, tác động xấu tới nền kinh tế quốc dân.
 - Trên thế giới, nhiều nước đã cấm quảng cáo thuốc lá, cấm hút ở cơng sở và chỗ đơng người.
* Ma túy:
 - Thuốc phiện - ma túy là chất kích thích và gây nghiện rất nhanh. Người dùng thuốc sẽ rơi vào trạng thái ảo giác, hoang tưởng. Nghiện ma túy cĩ nghĩa là tự mang bản án tử hình.
 - Khi mắc nghiện, vỏ não bị tổn thương rất lớn, sức khỏe suy kiệt nhanh chĩng.
 - Đối với người nghiện ma túy thì tiền của bao nhiêu cũng khơng đủ.
 - Nghiện ma túy là mất hết danh dự, đạo đức, tình yêu, hạnh phúc gia đình, sự nghiệp...
* Văn hĩa phẩm độc hại ( sách xấu, băng đĩa hình đồi trụy...)
 - Khi tiếp xúc với loại này, con người sẽ bị ám ảnh bởi những hành vi khơng lành mạnh, cĩ những ham muốn phi đạo đức, sa vào lối sống ích kỉ, bản năng, mất hết khả năng phấn đấu, sống khơng mục đích.
 - Nếu làm theo những điều bậy bạ thì sẽ dẫn đến sự suy đồi đạo đức, nhân cách, ảnh hưởng đến uy tín bản thân, gia đình và cĩ thể dẫn tới vi phạm pháp luật.
3. Kết bài 
 - Tránh xa những thĩi hư tật xấu và tệ nạn xã hội
 - Khi đã lỡ mắc vào, phải cĩ quyết tâm từ bỏ, lầm lại cuộc đời
 - Xây dựng cho mình và tuyên truyền cho mọi người lối sống tích cực lành mạnh.
Đề 2: Câu nĩi của M. Go- rơ –ki : “Hãy yêu sách , nĩ là kiến thức, chỉ cĩ kiến thức mới là con đường sống ” gợi cho em những suy nghĩ gì ?
 1. Mở bài : 
 - Mỗi người cĩ một niềm đam mê riêng trong cuộc sống nhưng sách là người bạn quan trọng đối với tất cả chúng ta . 
 - Mac-xim Go-rơ-ki từng nĩi : “Hãy yêu sách , nĩ là kiến thức, chỉ cĩ kiến thức mới là con đường sống .” 
 2. Thân bài 
 a. Giải thích ý nghĩa câu nĩi của nhà văn 
 - Câu nĩi dựa trên tính chất bắc cầu đầy lơ gic , thuyết phục, khuyên chúng ta hãy yêu sách vì sách chứa đựng kiến thức giúp ta khả năng mở ra con đường sống .
 - Lời khuyên ấy rất cần cho thế hệ chúng ta hơm nay .
 b. Tại sao “ sách là tri thức” ? 
 - Sách là nơi đúc kết những kinh nghiệm , tri thức của nhân loại qua các thời kì lịch sử .
 - Trong sách cĩ đầy đủ kiến thức về tự nhiên và xã hội, cĩ sách là cĩ cả thế giới trong tay .
 - Sách được truyền từ đời này đến đời khác, từ nơi này đến nơi khác, sách mang tri thức đến tất cả mọi người .
 c. Tại sao “ chỉ cĩ kiến thức mới là con đường sống” ? 
 - Chỉ cĩ kiến thức mới mang lại cho chúng ta sự hiểu biết cần thiết về cuộc sống .
 - Kiến thức là chìa khĩa giúp chúng ta hịa nhập với xã hội, biết cách sống .
 - Kiến thức mang đến cho chúng ta con đường để sống tốt hơn .
 -> “ Chỉ cĩ tri thức mới là con đường sống” vì chỉ khi con người cĩ hiểu biết mới chinh phục được thiên nhiên và hịa nhập với xã hội.
 - Sách là cơng cụ giúp chúng ta chiếm lĩnh tri thức, cĩ đọc sách mới cĩ tri thức một cách nhanh chĩng, đầy đủ nhất .-> Sách là con đường sống.
 d. Bài học rút ra cho bản thân 
 - Phải yêu quý và trân trọng sách .
 - Đọc sách phải cĩ chọn lọc và cĩ phương pháp .
 3. Kết bài 
 - Hãy biết dành tình yêu của bản thân cho những cuốn sách, vì sách là cả thế giới và là ngọn hải đăng của chúng ta .
 - Sách tạo nên những thành cơng lớn trong cuộc sống của chúng ta . 
Đề 3 :Một số bạn lớp em đang đua địi ăn mặc theo lối khơng lành mạnh, khơng phù hợp với lứa tuổi học sinh, với truyền thống dân tộc, gia đình. Em hãy viết một bài văn nghị luận để thuyết phục các bạn đĩ thay đổi cách ăn mặc cho đứng đắn hơn.
 a. Mở bài : 
 - Vai trị của mốt trang phục đối với xã hội và con ngời cĩ văn hố nĩi chung và tuổi học trị nĩi riêng.
 - Dẫn dắt ý đề bài vào
 b. Thân bài:
 - Tình hình ăn mặc hiện nay của lứa tuổi học sinh 
 + Đa số các bạn ăn mặc đứng đắn, cĩ văn hố
 + Tuy nhiên vẫn cịn một số bạn đua địi chạy theo mốt ăn mặc khơng lành mạnh ( đan yếu tố tự sự, miêu tả ) 
 - Tác hại của lối ăn mặc khơng lành mạnh 
 + Vừa tốn kém, mất thời gian, ảnh hưởng xấu tới kết quả học tập 
 + Lại khơng cĩ văn hố, thiếu tự trọng, ảnh hưởng tới nhân cách của con người 
 - Ăn mặc như thế nào là cĩ văn hố ?
 + Phải phù hợp với lứa tuổi học sinh, với truyền thống văn hố của dân tộc và hồn cảnh gia đình. 
 + Đĩ là cách ăn mặc giản dị, gọn gàng, đứng đắn để chứng tỏ mình là người lịch sự, cĩ văn hố, biết tự trọng và tơn trọng mọi người 
 c. Kết bài :
 - Khẳng định lại nội dung chính của đề 
 - Các bạn cần thay đổi lại cách ăn mặc cho phù hợp, lành mạnh, đứng đắn.

Tài liệu đính kèm:

  • docDe_cuong_van_HK2.doc