Đề cương ôn tập ngữ văn 9 học kì II – năm học 2014 – 2015

doc 13 trang Người đăng phongnguyet00 Lượt xem 1182Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập ngữ văn 9 học kì II – năm học 2014 – 2015", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề cương ôn tập ngữ văn 9 học kì II – năm học 2014 – 2015
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 9
HỌC KÌ II – NĂM HỌC 2014 – 2015
PHẦN I: TIẾNG VIỆT
Bài 1: Khởi ngữ
Câu 1: Thế nào là khởi ngữ?
Là thành phần câu đứng trước chủ ngữ để nêu lên đề tài được nói đến trong câu.
Trước khởi ngữ, thường có thể thêm các quan hệ từ như: về, đối với – đó là dấu hiệu phân biệt khởi ngữ với chủ ngữ trong câu.
Sau khởi ngữ, có thể thêm trợ từ “thì”.
Câu 2: Đặt câu có khởi ngữ.
Ví dụ: Đối với mình thì lòng nhân ái là một đức tính không thể thiếu được của con người.
Bài 2: Các thành phần biệt lập
* Thành phần biệt lập: Là bộ phận không tham gia vào việc diễn đạt nghĩa sự việc của câu.
Câu 1: Thế nào là thành phần tình thái? Cho ví dụ.
TPTT được dùng để thể hiện cách nhìn của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu (có lẽ, dường như, chắc, chắc là, chắc chắn,)
Ví dụ: Hình như trời sắp mưa.
Câu 2: Thế nào là thành phần cảm thán? Cho ví dụ.
TPCT được dùng để bộc lộ tâm lí của người nói (buồn, vui, mừng, giận,).
Ví dụ: Trời ơi, cái lọ hoa bị vỡ rồi.
Câu 3: Thế nào là thành phần gọi – đáp? Cho ví dụ.
TPGĐ được dùng để tạo lập hoặc duy trì quan hệ giao tiếp.
Ví dụ: - Này, mấy cậu đi đâu vậy?
 - À, bọn mình đi đá banh.
Câu 4: Thế nào là thành phần phụ chú? Cho ví dụ.
TPPC được dùng để bổ sung một số chi tiết cho nội dung chính của câu.
TPPC thường được đặt giữa hai dấu gạch ngang, hai dấu phẩy, hai dấu ngoặc đơn, hoặc giữa một dấu gạch ngang với một dấu phẩy. Nhiều khi còn được đặt sau dấu hai chấm.
Ví dụ: Hà Nội, thủ đô nước Việt Nam, là nơi tôi được sinh ra.
Bài 3: Liên kết câu và liên kết đoạn văn
 Các đoạn văn trong một văn bản cũng như các câu trong một đoạn văn phải liên kết chặt chẽ với nhau về nội dung và hình thức:
Về nội dung:
Các đoạn văn phải phục vụ chủ đề chung của văn bản, các câu phải phục vụ chủ đề chung của đoạn văn (liên kết chủ đề).
Các đoạn văn và các câu phải được sắp xếp theo một trình tự hợp lí (liên kết lo-gic).
Về hình thức: Có thể được liên kết bằng một số biện pháp chính sau:
Phép lặp từ ngữ:
Lặp lại ở câu đứng sau từ ngữ đã có ở câu đứng trước.
Ví dụ: Văn nghệ đã làm cho tâm hồn họ thực được sống. Lời gửi của văn nghệ là sự sống.
Phép đồng nghĩa, trái nghĩa và liên tưởng:
Sử dụng ở câu đứng sau các từ đồng nghĩa, trái nghĩa hoặc cùng trường liên tưởng với từ ngữ đã có ở câu trước.
Ví dụ: Những người yếu đuối vẫn hay hiền lành. Muốn ác phải là kẻ mạnh.
Phép thế:
Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ có tác dụng thay thế từ ngữ đã có ở câu trước:
à Đại từ thay thế: đây, đó, ấy, thế, kia, vậy,  nó, hắn, họ, 
à Tổ hợp “danh từ + chỉ từ”: cái này, việc ấy, điều đó,
à Các yếu tố được thay thế có thể là: danh từ, động từ, tính từ, hoặc cụm chủ - vị.
 - Ví dụ: Nghe anh gọi, con bé giật mình. Nó ngơ ngác, lạ lùng..
Phép nối:
Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ biểu thị quan hệ với câu trước. Các từ ngữ dùng trong phép nối thường đứng trước chủ ngữ gồm có:
à Quan hệ từ: và, rồi, nhưng, mà, còn, nên, vì, nếu, tuy, để,
à Tổ hợp “quan hệ từ + đại từ”: vì vậy, nếu thế, tuy thế, thế thì, vậy nên,
à Những tổ hợp kiểu quán ngữ: nhìn chung, tóm lại, thêm vào đó, vả lại, hơn nữa, với lại,
à Các kiểu quan hệ phép nối thường gặp là: bổ sung, nguyên nhân (và hệ quả), điều kiện, nghịch đối (và nhượng bộ), mục đích, thời gian.
Ví dụ: Anh ấy đi du học cách đây hai năm. Vì vậy, chúng tôi không còn gặp nhau nữa.
Bài 4: Nghĩa tường minh và hàm ý
Thế nào là nghĩa tường minh? Cho ví dụ.
Là phần thông báo được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu.
Ví dụ: Tấm vải này trình bày hoa văn rất đẹp.
Thế nào là hàm ý? Cho ví dụ.
Hàm ý là phần thông báo tuy không được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu nhưng có thể suy ra từ những từ ngữ ấy.
Ví dụ: A: - Tối nay hai đứa mình đi xem phim?
 B: - Mình chưa làm xong bài văn. à (Tối nay mình bận làm bài, không đi được)
 A: - Đành vậy !
Bài 5: Tổng kết ngữ pháp
Danh từ, động từ, tính từ
Ý nghĩa khái quát
Khả năng kết hợp
Chức vụ cú pháp thường đảm nhiệm
Kết hợp về phía trước
Từ loại
Kết hợp về phía sau
Chỉ người, vật, hiện tượng, khái niệm.
Những, các, một, mỗi, mọi
Danh từ
này, kia, ấy, đó, nọ,
Chủ ngữ
Chỉ các hành động, trạng thái của vật.
Hãy, đừng, chớ, đã, đang, sẽ, vừa, mới, cũng, còn,
Động từ
rồi,
Vị ngữ (thành tố chính ở vị ngữ)
Chỉ đặc điểm, tính chất của vật, hành động, trạng thái.
Vẫn, còn, đang, rất, quá, hơi,
Tính từ
lắm, quá,
Vị ngữ (thành tố chính ở vị ngữ)
Các từ loại khác
Số từ
Đại từ
Lượng từ
Chỉ từ
Phó từ
Quan hệ từ
Trợ từ
Tình thái từ
Thán từ
Là những từ chỉ số lượng và thứ tự của sự vật.
Dùng để trỏ người, sự vật, hoạt độnt, tính chất được nói đến trong một ngữ cảnh nhất định của lời nói hoặc dùng để hỏi.
Là những từ chỉ lượng ít hay nhiều của sự vật.
Là từ dùng để trỏ vào sự vật, nhằm xác định vị trí của sự vật trong không gian hoặc thời gian.
Là những từ chuyên đi kèm động từ, tính từ để bổ sung ý nghĩa cho động từ, tính từ.
Dùng để biểu thị các ý nghĩa quan hệ như sở hữu, so sánh, nhân quả giữa các bộ phận câu hay giữa câu với câu trong đoạn văn.
Là những từ chuyên đi kèm một từ ngữ trong câu để nhấn mạnh hoặc biểu thị thái độ đánh giá sự vật, sự việc được nói đến ở từ ngữ đó.
Là những từ được thêm vào câu để tạo câu nghi vấn, cầu khiến, cảm thán và biểu thị các sắc thái tình cảm của người nói.
Dùng để bộc lộ tình cảm, cảm xúc của người nói hoặc dùng để gọi đáp.
Phân loại cụm từ
Cụm danh từ
Cụm động từ
Cụm tính từ
Là loại tổ hợp từ do danh từ với một số từ ngữ phụ thuộc nó tạo thành. Hoạt động trong câu giống như một danh từ.
Là loại tổ gợp từ do động từ làm trung tâm kết hợp với một số từ ngữ phụ thuộc nó tạo thành. Hoạt động trong câu giống như một động từ.
Là loại tổ hợp từ do tính từ làm trung tâm kết hợp với một số từ ngữ phụ thuộc nó tạo thành. Hoạt động trong câu giống như một tính từ.
Hệ thống câu tiếng Việt
Câu đơn
Câu đặc biệt
Câu ghép
Là loại câu do một cụm C – V tạo thành, dùng để giới thiệu, tả hoặc kể về một sự việc, sự vật hay để nêu một ý kiến.
+ Câu trần thuật đơn có từ là
+ Câu trần thuật đơn không có từ là.
Là câu không cấu tạo theo mô hình CN – VN thường dùng để: nêu lên thời gian, nơi chốn, liệt kê, thông báo, bộc lộ cảm xúc, gọi đáp.
Là những câu do hai hoặc nhiều cụm C – V không bao chứa nhau tạo thành. Mỗi cụm C – V này được gọi là một vế câu. Các vế thường được nối với nhau theo hai cách: dùng từ nối hoặc không dùng từ nối.
PHẦN II: VĂN HỌC
Bài 1: Bàn về đọc sách (Chu Quang Tiềm)
H. Theo ý kiến của Chu Quang Tiềm trong “Bàn về đọc sách”, hãy cho biết tầm quan trọng của việc đọc sách? Chúng ta cần có cách đọc sách như thế nào?
- Đọc sách là con đường quan trọng để tích lũy, nâng cao học vấn.
- Cần kết hợp đọc rộng với đọc sâu, giữa đọc sách thường thức với đọc sách chuyên môn. Việc đọc sách phải có kế hoạch, có mục đích kiên định chứ không tùy hứng, phải vừa đọc vừa nghiền ngẫm.
Bài 2: Tiếng nói của văn nghệ (Nguyễn Đình Thi)
H. Qua bài “Tiếng nói của văn nghệ” của Nguyễn Đình Thi, em hiểu văn nghệ là gì? Tác dụng của văn nghệ đối với con người?
- Văn nghệ là mối dây đồng cảm kì diệu giữa nghệ sĩ với bạn đọc qua những rung động mãnh liệt, sâu xa của trái tim.
- Văn nghệ giúp cho con người được sống phong phú hơn và tự hoàn thiện nhân cách, tâm hồn mình.
Bài 3: Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới (Vũ Khoan)
H. Để chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới, thế hệ trẻ Việt Nam cần làm gì?
à Cần nhìn rõ cái mạnh, cái yếu của con người Việt Nam để rèn cho mình những đức tính và thói quen tốt.
H. Cái mạnh của con người Việt Nam là gì?
à Thông minh, nhạy bén với cái mới; cần cù, sáng tạo; rất đoàn kết, đùm bọc nhau trong thời kì chống ngoại xâm.
H. Cái yếu cần khắc phục của con người Việt Nam là gì?
à Thiếu kiến thức cơ bản, kém khả năng thực hành; thiếu đức tính tỉ mỉ; không coi trọng nghiêm ngặt quy trình công nghệ; thiếu tính cộng đồng trong làm ăn.
è Vì vậy, chúng ta cần phát huy mặt mạnh, khắc phục điểm yếu, hình thành thói quen tốt ngay từ việc nhỏ.
Bài 4: Chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của La-phông-ten (Hi-pô-lit Ten)
- Tóm tắt nội dung của văn bản (HS tự tóm tắt)
- Bằng cách so sánh hình tượng con cừu và con chó sói trong thơ ngụ ngôn của La-phông-ten với những dòng viết về hai con vật ấy của nhà khoa học Buy-phông, H. Ten đã nêu bật đặc trưng sáng tác nghệ thuật là in đậm dấu ấn cách nhìn, cách nghĩ riêng của nhà văn.
Bài 5: Con cò (Chế Lan Viên)
Câu 1: Trình bày khái quát nội dung, nghệ thuật của bài thơ?
- Khai thác hình tượng con cò trong những câu hát ru, bài thơ “Con cò” của Chế Lan Viên ngợi ca tình mẹ và ý nghĩa của lời ru đối với đời sống của con người.
- Bài thơ thành công trong việc vận dụng sáng tạo ca dao, có những câu thơ đúc kết những suy ngẫm sâu sắc.
Câu 2: Học thuộc lòng bài thơ. Nêu nội dung chính của các đoạn và đại ý.
à HS tự thực hiện.
Câu 3: Trình bày tiểu sử nhà thơ Chế Lan Viên.
à HS xem ở SGK.
Bài 6: Mùa xuân nho nhỏ ( Thanh Hải)
Câu 1: Trình bày khái quát nội dung và nghệ thuật của bài thơ?
- Bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” là tiếng lòng thiết tha, yêu mến và gắn bó với đất nước, với cuộc đời, thể hiện ước nguyện chân thành của nhà thơ được cống hiến cho đất nước, góp một “mùa xuân nho nhỏ” của mình vào mùa xuân lớn của cuộc đời.
- Bài thơ theo thể năm tiếng, có nhạc điệu trong sáng, tha thiết, gần gũi với dân ca; nhiều hình ảnh đẹp, giản dị, gợi cảm; những so sánh và ẩn dụ sáng tạo.
Câu 2: Học thuộc lòng bài thơ. Nêu nội dung chính từng phần.
à HS tự thực hiện.
Câu 3: Trình bày tiểu sử nhà thơ Thanh Hải.
à HS xem ở SGK.
Bài 7: Viếng lăng Bác (Viễn Phương)
Câu 1: Nêu giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ.
- Bài thơ thể hiện lòng thành kính và niềm xúc động sâu sắc của nhà thơ đối với Bác Hồ trong một lần ra lăng viếng Bác.
- Bài thơ có giọng điệu trang trọng và tha thiết, nhiều hình ảnh ẩn dụ đẹp và gợi cảm, ngôn ngữ bình dị mà cô đúc.
Câu 2: Học thuộc lòng bài thơ. Nêu nội dung chính của từng khổ thơ.
à HS tự thực hiện.
Câu 3: Giới thiệu những nét chính về tác giả Viễn Phương.
à HS xem ở SGK.
Bài 8: Sang thu (Hữu Thỉnh)
Câu 1: Trình bày khái quát nội dung và nghệ thuật của bài thơ.
- Biến chuyển của thiên nhiên nhẹ nhàng mà rõ rệt lúc giao mùa từ cuối hạ sang đầu thu qua sự cảm nhận tinh tế của nhà thơ.
- Hình ảnh thiên nhiên được gợi tả bằng nhiều cảm giác tinh nhạy, ngôn ngữ chính xác, gợi cảm.
Câu 2: Học thuộc lòng bài thơ. Nêu nội dung chính của các phần thơ.
à HS tự thực hiện.
Câu 3: Giới thiệu những nét chính về tác giả Hữu Thỉnh.
à HS xem ở SGK.
Bài 9: Nói với con (Y Phương)
Câu 1: Trình bày khái quát nội dung và nghệ thuật của bài thơ.
- Qua lời nói với con, nhà thơ thể hiện tình cảm gia đình ấm cúng, ca ngợi truyền thống cần cù, sức sống mạnh mẽ của quê hương và dân tộc mình. Bài thơ giúp ta hiểu thêm về sức sống và vẻ đẹp tâm hồn của một dân tộc miền núi, gợi nhắc tình cảm gắn bó với truyền thống, với quê hương và ý chí vươn lên trong cuộc sống.
- Những tình cảm, suy nghĩ trên đã được nhà thơ thể hiện bằng cách nói giàu hình ảnh, cụ thể, mộc mạc mà có tính khái quát, vẫn giàu chất thơ.
Câu 2: Học thuộc lòng bài thơ. Nêu nội dung chính các đoạn.
à HS tự thực hiện.
Câu 3: Trình bày những nét chính về tác giả Y Phương.
à HS xem ở SGK.
Bài 10: Bến quê (Nguyễn Minh Châu)
Câu 1: Trình bày khái quát nội dung và nghệ thuật của truyện.
- Truyện chứa đựng những suy ngẫm, trải nghiệm sâu sắc của nhà văn về con người và cuộc đời, thức tỉnh ở mọi người sự trân trọng những vẻ đẹp và giá trị gần gũi, bình dị của cuộc sống và quê hương.
- Truyện thành công nổi bật ở sự miêu tả tâm lí tinh tế, nhiều hình ảnh giàu tính biểu cảm, cách xây dựng tình huống, trần thuật tâm trạng của nhân vật.
Xuất xứ: Truyện ngắn “Bến quê” in trong tập truyện cùng tên của Nguyễn Minh Châu, xuất bản năm 1985.
Câu 2: Tóm Tắt truyện
à Nhĩ từng đi khắp mọi nơi trên trái đất, vào cuối đời bị cột chặt vào giường bệnh bởi một căn bệnh hiểm nghèo. Từ cửa sổ nơi giường bệnh, Nhĩ đã phát hiện ra vùng đất bên kia sông một vẻ đẹp bình dị mà hết sức quyến rũ lạ thường. Cũng chính những lúc này, Nhĩ mới cảm nhận hết được tình yêu thương và sự hi sinh thầm lặng của vợ. Nhĩ khao khát được một lần đặt chân lên bãi bờ bên kia sông, cái miền đất thật gần gũi nhưng đã trở nên quá xa xôi với anh, anh nhờ người con trai thực hiện ước mơ của mình, nhưng vì không hiểu ý anh, người con đã sà vào một trò chơi bên vệ đường. Từ đó Nhĩ đã chiêm nghiệm được cái quy luật đầy vẻ nghịch lí của đời người: “Con người ta trên đường đời thật khó tránh được những cái điều vòng vèo hoặc chùng chình”. Khi con đò ngang cập bến, Nhĩ đã dùng hết sức tàn của mình chỉ để thúc giục đứa con đừng để lỡ chuyến đò duy nhất trong ngày.
Câu 3: Giới thiệu tác giả Nguyễn Minh Châu.
à HS xem ở SGK.
Bài 11: Những ngôi sao xa xôi (Lê Minh Khuê)
Câu 1: Trình bày khái quát nội dung và nghệ thuật của truyện.
- Truyện viết về cuộc sống và chiến đấu của những cô gái thanh niên xung phong trên một cao điểm ở tuyến đường Trường Sơn trong những năm chiến tranh chống Mỹ cứu nước. Truyện làm nổi bật tâm hồn trong sáng, giàu mơ mộng, tinh thần dũng cảm, cuộc chiến đấu đầy gian khổ, hi sinh nhưng rất hồn nhiên, lạc quan của họ. Đó chính là hình ảnh đẹp, tiêu biểu về thế hệ trẻ Việt Nam trong thời kì kháng chiến chống Mỹ.
- Truyện sử dụng vai kể là nhân vật chính, có cách dẫn truyện tự nhiên, ngôn ngữ sinh động, trẻ trung và đặc biệt thành công về nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật.
- Hoàn cảnh sáng tác: Truyện được viết năm 1971 trong lúc cuộc kháng chiến của dân tộc ta đang diễn ra gay go và ác liệt.
Câu 2: Tóm tắt truyện.
à Ba nữ thanh niên xung phong làm thành một tổ trinh sát mặt đường tại một trọng điểm trên tuyến đường Trường Sơn. Gồm có hai cô gái rất trẻ là Định và Nho, còn tổ trưởng là chị Thao. Nhiệm vụ của họ là quan sát địch ném bom, đo khối lượng đất đá phải san lấp, đánh dấu vị trí các trái bom chưa nổ và phá bom. Công việc hết sức nguy hiểm, họ phải luôn bình tĩnh đối mặt với thần chết. Họ ở trong một cái hang, dưới chân cao điểm, tách xa đơn vị. Cuộc sống dù khắc nghiệt và nguy hiểm nhưng ba cô gái luôn có những niềm vui hồn nhiên của tuổi trẻ, những giây phút đồng đội, dù mỗi người một cá tính. Phương Định – nhân vật chính – là nhân vật kể chuyện, là cô gái giàu cảm xúc, hay mơ mộng, hồn nhiên, luôn nhớ về kỉ niệm tuổi thiếu nữ với gia đình, với thành phố. Cuối truyện, tập trung miêu tả hành động và tâm trạng của các nhân vật, chủ yếu là Phương Định, trong một lần phá bom, Nho bị thương và sự lo lắng chăm sóc của hai đồng đội.
Câu 3: Giới thiệu những nét chính về tác giả Lê Minh Khuê.
à HS xem ở SGK.
PHẦN III: TẬP LÀM VĂN
I. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
1. Nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống
2. Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí
II. NGHỊ LUẬN VĂN HỌC
1. Nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)
2. Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ
MỘT SỐ ĐỀ BÀI LÀM VĂN THAM KHẢO
Đề 1: Bằng một văn bản nghị luận (dài không quá hai trang giấy thi), có sử dụng lời dẫn trực tiếp và lời dẫn gián tiếp, hãy nêu cách hiểu của em về ý nghĩa của nhận định sau: 
“Tác phẩm vừa là kết tinh của tâm hồn người sáng tác, vừa là sợi dây truyền cho mọi người sự sống mà nghệ sĩ mang trong lòng.” ( Tiếng nói văn nghệ – Nguyễn Đình Thi)
Đề 2: Bàn về nội dung phản ánh của nghệ thuật, nhà văn Nguyễn Đình Thi khẳng định:
“Tác phẩm thuật nào cũng xây dựng bằng chất liệu mượn ở thực tại. Nhưng nghệ sĩ không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ”. (Tiếng nói của văn nghệ, SGK Ngữ văn 9, tập hai. tr 12)
Em hiểu nhận trên như nào? Hãy phân tích tác phẩm: “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật để làm rõ nhận định.
Đề 3: “Lặng lẽ Sa Pa - Một bài ca ca ngợi những con người có lẽ sống cao đẹp đang lặng lẽ quên mình cống hiến cho Tổ quốc.”
Em hãy viết một bài văn nghị luận để làm sáng tỏ nhận định trên.
Đề 4: 
LỖI LẦM VÀ SỰ BIẾT ƠN
Hai người bạn cùng đi qua sa mạc. Trong chuyến đi, giữa hai người có xảy ra một cuộc tranh luận, và một người nổi nóng không kiềm chế được mình đã nặng lời miệt thị người kia. Cảm thấy bị xúc phạm, anh không nói gì, chỉ viết lên cát: “ Hôm nay người bạn tốt nhất của tôi đã làm khác đi những gì tôi nghĩ”.
Họ đi tiếp, tìm thấy một ốc đảo, và quyết định đi bơi. Người bị miệt thị lúc nãy bây giờ bị đuối sức và chìm dần xuống. Người bạn kia đã tìm cách cứu anh. Khi đã lên bờ, anh lấy một miếng kim loại khắc lên đá: “ Hôm nay người bạn tốt nhất của tôi đã cứu sống tôi”.
Người kia hỏi: “ Tại sao khi tôi xúc phạm anh, anh viết lên cát, còn bây giờ anh lại khắc lên đá” ? 
Anh ta trả lời : “Những điều viết lên cát sẽ mau chóng xoá nhoà theo thời gian, nhưng không ai có thể xoá được được những điều tốt đẹp đã được ghi tạc trên đá, trong lòng người ”.
Vậy mỗi chúng ta hãy học cách viết những nỗi đau buồn, thù hận lên cát và khắc ghi những ân nghĩa lên đá.
 (Dẫn theo Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục, 2009, tr 160).
 Từ câu chuyện trên, em hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 300 từ) bàn về sự tha thứ và lòng biết ơn của con người trong cuộc sống.
Đề 5 : Sự khám phá và thể hiện vẻ đẹp tình cảm gia đình qua bài thơ Con cò (Chế Lan Viên), Bếp lửa (Bằng Việt), Nói với con (Y Phương)
Đề 6: Trong bài tiểu luận Tiếng nói của văn nghệ, Nguyễn Đình Thi viết:
“ Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng những vật liệu mượn ở thực tại. Nhưng nghệ sĩ không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ. Anh gửi vào tác phẩm một lá thư, một lời nhắn nhủ, anh muốn đem một phần của mình góp vào đời sống chung quanh”.
( Ngữ văn 9, Tập hai,NXB Giáo dục Việt Nam, 2010, tr. 12-13)
Bằng những hiểu biết của mình về truyện ngắn Làng (Kim Lân), em hãy làm sáng tỏ “điều gì mới mẻ”, “lời nhắn nhủ” mà nhà văn muốn đem “góp vào đời sống”.
Gợi ý : 
* Yêu cầu về kiến thức
1. Giải thích ý kiến của Nguyễn Đình Thi
- Nội dung của một tác phẩm nghệ thuật là hiện thực cuộc sống và những khám phá, phát hiện riêng của người nghệ sĩ.
- Những khám phá, phát hiện ấy chính là điều mới mẻ góp phần quan trọng tạo nên giá trị của một tác phẩm nghệ thuật và mang theo thông điệp của người nghệ sĩ.
2. Làm sáng tỏ vấn đề qua truyện ngắn Làng( Kim Lân)
- Truyện ngắn Làng của Kim Lân đã thể hiện được điều mới mẻ và lời nhắn nhủ của riêng nhà văn trên cơ sở vật liệu mượn ở thực tại.
+ Vật liệu mượn ở thực tại trong tác phẩm Làng là hiện thực cuộc kháng chiến chống Pháp và đời sống tình cảm của nhân dân trong kháng chiến.
+ Điều mới mẻ:
. Nhà văn phát hiện ra vẻ đẹp mới trong tâm hồn người nông dân sau cách mạng tháng Tám: Tình yêu làng quê hòa quyện với tình yêu đất nước và tinh thần kháng chiến. Tình cảm ấy được nhà văn gửi gắm qua hình tượng ông Hai.
. Điều mới mẻ thể hiện trong nghệ thuật xây dựng tình huống tâm lí, miêu tả sinh động diễn biến tâm trạng, ngôn ngữ của nhân vật quần chúng...
+ Lời nhắn nhủ (đây cũng là tư tưởng chủ đề của tác phẩm): Tình yêu làng quê vốn là tình cảm truyền thống của người nông dân Việt Nam. Nhưng chỉ ở người nông dân sau cách mạng, tình yêu làng mới hòa quyện sâu sắc với tình yêu đất nước, niềm tin yêu Lãnh tụ và tinh thần ủng hộ kháng chiến.
=> Chính những điều đó đã làm nên giá trị sâu sắc và sức sống lâu bền cho tác phẩm.
Đề 7 : "Bước vào thế kỉ mới,..nếp nghĩ sùng ngoại hoặc bài ngoại quá mức cản trở sự phát triển của đất nước" (Vũ Khoan, Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới). Suy nghĩ của em về vấn đề trên.
Gơi ý:
1. Giải thích câu nói:
- Thế kỉ mới: đặt trong bài Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới của tác giả Vũ Khoan, đây là nhóm từ chỉ thế kỉ XXI, thế kỉ của khoa học công nghệ, của sự hội nhập toàn cầu...
- Nếp nghĩ sùng ngoại hoặc bài ngoại: chỉ thái độ coi trọng, tôn trọng quá mức (sùng), bác bỏ, tẩy chay, chê bai (bài) các yếu tố bên ngoài (ngoại). Đặt trong văn cảnh, có thể hiểu "ngoại" là các yếu tố nước ngoài.
- Nội dung câu nói: khẳng định cả hai thái độ (sùng ngoại, bài ngoại) đều không thể chấp nhận được, vì cản trở sự phát triển của đất nước trong thời kì mới. 
2. Chứng minh:
- Thế kỉ mới (thế kỉ XXI) là thời kì đất nước ta đi vào công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hơn thế nữa "hội nhập ngày càng sâu vào nền kinh tế thế giới" (Vũ Khoan, chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới). Bước chân vào thế kỉ mới, đất nước Việt Nam, con người Việt Nam có rất nhiều cơ hội (hòa nhập, mở rộng giao lưu về kinh tế, văn hóa, khoa học, công nghệ...)nhưng cũng đứng trước không ít khó khăn, thử thách (trong đó có thử thách làm sao giữ được bản sắc, truyền thông dân tộc). Vấn đề làm sao tận dụng những cơ hội, ứng phó với thách thức do tiến trình hội nhập đem lại là vấn đề hết sức to lớn, là mối quan tâm của tất cả mọi người.
- Nếp nghĩ sùng ngoại hoặc bài ngoại quá mức tất yếu sẽ nảy sinh trong quá trình hội nhập, gây nên rất nhiều hậu quả, có thể kể ra:
+ Nếp nghĩ sùng ngoại tạo ra nếp sống, cách nghĩ xa lạ với con người, dân tộc Việt Nam, dẫn đến một điều nguy hại: làm mất đi bản sắc, thui chột truyền thống dân tộc, không có ý thức phát huy lòng tự tôn dân tộc.
+ Nếp nghĩ bài ngoại: ngược lại với sùng ngoại, lại tạo ra cách sống, cách nghĩ bảo thủ, trì trệ, lạc hậu...
(Lưu ý: học sinh phải lấy dẫn chứng trong thực tế đời sống để chứng minh).
3. Khẳng định vấn đề, nêu suy nghĩ và phương hướng cho bản thân:
- Cả hai nếp nghĩ (sùng ngoại, bài ngoại) đều cực đoan, làm cản trở sự phát triển của đất nước trong giai đoạn mới.
- Trong thời kì hội nhập, trong "mái nhà chung " thế giới, mỗi người Việt Nam (trong đó có học sinh, thế hệ tương lai của đất nước) phải có ý thức phấn đấu học tập, hòa nhập một cách sâu rộng vào "mái nhà chung" ấy, đồng thời phải có ý thức phát huy truyền thống tốt đẹp, giữ gìn bản sắc riêng của dân tộc mình. Đó chính làm một trong những hành trang bước vào thế kỉ mới
Đề 8: “Lớp trẻ Việt Nam thông minh, nhạy bén với cái mới nhưng khả năng thực hành và sáng tạo bị hạn chế do lối học chay, học vẹt nặng nề.” (Theo Vũ Khoan)
Từ nhận định trên, em suy nghĩ gì về tình trạng học chay, học vẹt của học sinh hiện nay. (Viết đoạn văn khoảng 300 từ)
“Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới” là một bài văn nghị luận sâu sắc. Trong tác phẩm đó tác giả đã nêu bật lên quan điểm của mình về con người Việt Nam. Trong đó có hai ý kiến như sau: Mặt mạnh “thông minh, nhạy bén với cái mới” mặt yếu là “khả năng thực hành và sáng tạo bị hạn chế do lối học chay, học vẹt nặng nề”. Chúng ta hãy cùng nhau bàn luận vấn đề trên.
Vũ Khoan đã rất đúng đắn khi nhận xét về con người Việt Nam. Đúng vậy mặt mạnh của con người Việt Nam là “thông minh, nhạy bén với cái mới” vì con người Việt Nam rất mau quen với những thứ mới mẻ cho dù chúng có là những thứ xa xỉ và khó sử dụng đến mấy, đó chính nhờ vào bộ óc thông của mình nhưng bên cạnh đó có yếu điểm của người Việt Nam là “khả năng thực hành và sáng tạo bị hạn chế”. Vậy nguyên nhân từ đâu? Đó chính là lối học chay, học vẹt nặng nề. Vậy học chay, học vẹt do đâu mà ra? Xin thưa rằng do từ nhỏ khả năng học của đa số lớp trẻ rất kém, thường thì họ thiên về lí thuyết hơn là thực hành, hơn nữa người Việt Nam luôn thụ động nên đầu óc sáng tạo hầu như không có.
Để đưa đất nước đi lên, chúng ta cần phát huy những điều mạnh, khắc phục những điểm yếu, hình thành những thói quen tốt ngay từ bây gìơ. Hãy là người Việt sống theo phong cách Việt.
Đề 9: Suy nghĩ của em từ câu chuyện sau:
 Diễn giả Le-o Bu-sca-gli-a lần nọ kể về một cuộc thi mà ông làm giám khảo. Mục đích của cuộc thi là tìm ra đứa trẻ biết quan tâm nhất. Người thắng cuộc là một em bé bốn tuổi.
 Người hàng xóm của em là một ông lão vừa mất vợ. Nhìn thấy ông khóc, cậu bé lại gần rồi leo lên ngồi vào lòng ông. Cậu ngồi rất lâu và chỉ ngồi như thế. Khi mẹ em bé hỏi em đã trò chuyện những gì với ông ấy, cậu bé trả lời: “Không có gì đâu ạ. Con chỉ để ông ấy khóc.”
(Theo “Phép màu nhiệm của đời”: - NXB Trẻ, 2005)
Đề 10: Thơ văn hiện đại Việt Nam giai đoạn 1945 – 1975, ngoài hình ảnh người chiến sĩ trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc còn mang nhịp thở của con người lao động mới.
Đề 11: “Mặt trời mọc rồi lặn, mặt trăng tròn rồi lại khuyết nhưng ánh sáng mà người Thầy rọi vào ta sẽ còn mãi mãi trong cuộc đời”. (Quách Mạt Nhược). Suy nghĩ của em về câu nói trên.
Đề 12: Trong tiểu luận Tiếng nói của văn nghệ, Nguyễn Đình Thi viết:
“Một bài thơ hay không bao giờ ta đọc qua một lần mà bỏ xuống được. Ta sẽ dừng tay trên trang giấy đáng lẽ lật đi, và đọc lại bài thơ. Tất cả tâm hồn chúng ta đọc” (SGK Ngữ Văn 9 ta65p2, NXB Giáo dục).
 Qua những bài thơ đã học mà em yêu thích, hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
Đề 13: “VH đã giúp ta hiểu biết nhiều hơn, biết yêu thương và căm giận nhiều hơn”.
 Bằng một số tác phẩm tiêu biểu mà em đã được học, hãy phân tích làm rõ nhận định trên.
Đề 14: Có nhận định cho rằng: “SGK NV9 (tập 1 – NXBGD 2005) đã thành công trong việc tổng hợp hình tượng người lính cụ Hồ qua 3 thời kì chống thực dân Pháp, chống đế quốc Mỹ và sau chiến tranh -1975.”
 Dựa vào các tác phẩm đã học, em hãy chứng minh nhận định trên.
Đề 15: Giáo sư Nguyễn Lộc có nhận định: “Hình ảnh người phụ nữ là hình ảnh thành công nhất trong VHVN nửa cuối thế kỷ 18 đến nửa đầu thế kỷ 19”. Qua các tác phẩm của Nguyễn Du và Hồ Xuân Hương, em hãy bình luận ý kiến trên.
Đề 16: Suy nghĩ và bình luận về ý nghĩa của câu chuyện sau đây:
 “Hôm ấy, tôi đang dọn cho sạch mấy ngăn túi trong áo rét của con gái sáu tuổi thì phát hiện ra ở mỗi ngăn túi là một đôi găng tay. Nghĩ rằng một đôi thôi cũng đủ giữ ấm tay rồi, tôi hỏi con vì sao con mang tới hai đôi trong túi áo. Con tôi trả lời: “Con làm như vậy từ lâu rồi mẹ ạ. Mẹ biết mà, có nhiều bạn đi học mà không có găng. Nếu con mang thêm một đôi, con có thể cho bạn mượn và tay bạn đó sẽ không bị lạnh””.
 (Theo Tuổi mới lớn, NXB Trẻ)
ĐỊNH HƯỚNG NỘI DUNG BÀI LÀM CHO MỘT SỐ ĐỀ BÀI CỤ THỂ
Đề 1: Phân tích hai khổ đầu bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” của Thanh Hải.
Định hướng:
Phần Thân bài của bài viết có thể trình bày những luận điểm sau:
- Đến với nhà thơ Thanh Hải, ta bắt gặp hình ảnh một mùa xuân tràn trề nhựa sống với một sắc xuân tươi hồng nơi xứ Huế: 
(dẫn lại khổ 1)
 Mở đầu bài thơ tác giả tả cảnh thiên nhiên xứ Huế thật nên thơ, tươi đẹp. Con sông nước trong xanh ngắt một màu càng tôn thêm vẻ đẹp cho cánh hoa màu tím đang lững lờ trôi giữa dong nước. Động từ “mọc” đứng ở đầu câu tạo nên sự mạnh mẽ, khác thường. Tác giả là một người đang nằm trên giường bệnh, một căn bệnh hiểm nghèo đang đe dọa tính mạng của ông. Thế nhưng những vần thơ của Thanh Hải vẫn mượt mà, trong sáng, tươi tắn chứ không mang màu sắc bi quan. Âm thanh cuộc sống tươi vui như đang nâng bước tâm hồn nhà thơ hòa vào mùa xuân của đất trời, một mùa xuân rộn ràng tiếng chim ca vang trời. Huế vốn đẹp, vốn mộng mơ với cảnh chùa Thiên Mụ uy nghiêm, vốn hữu tình với sông Hương núi Ngự. Và đây ta bắt gặp âm thanh của sự sống quyến rũ nơi đất kinh kì xưa là tiếng chim hát rộn ràng, mời gọi. tất cả đọng lại thành một âm thanh trong trẻo lạ thường:
Từng giọt long lanh rơi
 Để rồi nhà thơ bất giác thốt lên: “Tôi giơ tay tôi hứng”. Thật lãng mạn và cũng thật nên thơ. Ta như hình dung thấy tác giả giơ tay hứng từng giọt sương mát lạnh. Đó cũng có thể là những giọt mưa xuân, giọt hạnh phúc đang trào dâng trong tâm hồn người. Lòng yêu đời của tác giả làm rung động trái tim của mỗi chúng ta.
 Thiên nhiên xứ Huế hiện ra như một bức tranh tao nhã, thơ mộng:
Đường vô xứ Huế quanh quanh
Non xanh nước biết như tranh họa đồ
- Bức tranh dân dã ấy càng đẹp hơn qua đôi mắt nhìn của người chiến sĩ cách mạng:
Mùa xuân người cầm súng
Lộc giắt đầy quanh lưng
Mùa xuân người ra đồng
Lộc trải dài nương mạ
 Hai câu đầu tác giả nhấn mạnh đến mùa xuân chiến đấu. Những người lính ra chiến trường đầy bom đạn, để che mắt kẻ thù giắt lá ngụy trang đầy mình. Tác giả gọi đó là “lộc” của mùa xuân. Lộc có nghĩa đen là chồi non xanh mơn mởn, biểu hiện cho sức sống của mùa xuân. “Lộc” ở đây biểu hiện cho niềm tin vào ngày mai chiến thắng của người chiến sĩ cách mạng. Với người lao động, “lộc” của họ là mạ non xanh rờn, là sự ấm no, hạnh phúc được đánh đổi bằng sức lao động nhằm xây dựng quê hương. Tác giả đã nêu bật lên nhiệm vụ hàng đầu của nước ta là vừa chiến đấu đồng thời với việc sản xuất. người chiến sĩ sánh ngang với người lao động, cùng bắt tay nhau xây dựng quê hương. Chính vì lẽ đó mà mọi người cùng một tâm thế tự nguyện:
Tất cả như hối hả
Tất cả như xôn xao
 “Xôn xao” như lời reo vui, điệp ngữ “tất cả như” thể hiện sự thống nhất, đồng tâm hiệp lực vì một mục đích chung.
Đất nước bốn nghìn năm
Vất vả và gian lao
Đất nước như vì sao
Cứ đi lên phía trước.
 Đất nước Việt Nam có lịch sử thật hào hùng, hơn bốn nghìn năm dựng nước và giữ nước. Biết bao kẻ thù xâm lược đều bị thất bại để đất nước ta “cứ đi lên phía trước”. Nhà thơ như ngoái nhìn về quá khứ và gửi gắm niềm tin tưởng vào đất nước thân yêu còn nhiều “gian lao”.
Đề 2: Phân tích hai khổ thơ nói lên khát vọng cống hiến có ích cho đời của nhà thơ Thanh Hải trong bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ”.
Định hướng:
 Trước cái rạo rực của mùa xuân, nhà thơ thấy mình trẻ lại. Âm vang mùa xuân đã vang dội trong lòng:
Ta làm con chim hót
Ta làm một cành hoa
Ta nhập vào hòa ca
Một nốt trầm xao xuyến
 Nhà thơ tâm niệm mình là gì, làm gì trong cái chung của đất trời, phải chăng đây là ước nguyện? Nhà thơ mong góp mình một phần nhỏ nhoi vào bản hòa tấu thanh bình của quê hương. Nhà thơ muốn hiến dâng đời mình cho non sông, dù chỉ là một con chim để cất cao tiếng hót, một cành hoa để tỏa ngát hương thơm hay chỉ khiêm tốn là một nốt trầm trong bản nhạc cuộc đời sinh động ấy. Câu thơ thể hiện khát vọng sống có ích, vừa chứng tỏ ý thức trách nhiệm về quan hệ giữa cá nhân và xã hội. Điệp từ “ta” nhắc lại nhiều lần thể hiện sự tha thiết của tác giả đối với sự sống.
Một mùa xuân nho nhỏ
Lặng lẽ dâng cho đời
Dù là tuổi hai mươi
Dù là khi tóc bạc.
 Khi chỉ là một nốt trầm thôi, một nốt trầm cũng đủ làm xao động trái tim người, khi chỉ mong là “một mùa xuân nho nhỏ” thôi, tác giả thật là khiêm tốn. Mùa xuân là ý niệm chỉ về thời gian, không gian, sao lại là một vật thể có hình khối “nho nhỏ” được. Đây chính là ý nguyện giản dị và cảm động. Cảm động hơn, nhà thơ mong rằng tuổi xuân đời mình có đi qua thì vẫn góp đời mình vào mùa xuân l

Tài liệu đính kèm:

  • docDE_CUONG_ON_TAP_NGU_VAN_9.doc