Đề cương ôn tập học kì 2 môn Ngữ văn 11

docx 23 trang Người đăng khanhhuyenbt22 Ngày đăng 20/06/2022 Lượt xem 488Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề cương ôn tập học kì 2 môn Ngữ văn 11", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề cương ôn tập học kì 2 môn Ngữ văn 11
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 11 HK2
A/ KIẾN THỨC ĐỌC HIỂU
1/ Các phương thức biểu đạt 
Có 6 phương thức biểu đạt thường xuất hiện trong văn bản. Cụ thể: 
Phương thức
Khái niệm
Dấu hiệu nhận biết
Thể loại
Tự sự 
- Dùng ngôn ngữ để kể lại một hoặc một chuỗi các sự kiện, có mở đầu -> kết thúc
- Ngoài ra còn dùng để khắc họa nhân vật (tính cách, tâm lí...) hoặc quá trình nhận thức của con người
- Có sự kiện, cốt truyện
- Có diễn biến câu chuyện
- Có nhân vật
- Có các câu trần thuật/đối thoại
- Bản tin báo chí
- Bản tường thuật, tường trình
- Tác phẩm văn học nghệ thuật (truyện, tiểu thuyết)
Miêu tả
Dùng ngôn ngữ để tái hiện lại những đặc điểm, tính chất, nội tâm của người, sự vật, hiện tượng
- Các câu văn miêu tả
- Từ ngữ sử dụng chủ yếu là tính từ
- Văn tả cảnh, tả người, vật...
- Đoạn văn miêu tả trong tác phẩm tự sự.
Thuyết minh
Trình bày, giới thiệu các thông tin, hiểu biết, đặc điểm, tính chất của sự vật, hiện tượng
- Các câu văn miêu tả đặc điểm, tính chất của đối tượng
- Có thể là những số liệu chứng minh
- Thuyết minh sản phẩm
- Giới thiệu di tích, thắng cảnh, nhân vật
- Trình bày tri thức và phương pháp trong khoa học.
Biểu cảm
Dùng ngôn ngữ bộc lộ cảm xúc, thái độ về thế giới xung quanh
- Câu thơ, văn bộc lộ cảm xúc của người viết
- Có các từ ngữ thể hiện cảm xúc: ơi, ôi....
- Điện mừng, thăm hỏi, chia buồn
- Tác phẩm văn học: thơ trữ tình, tùy bút.
Nghị luận
Dùng để bàn bạc phải trái, đúng sai nhằm bộc lộ rõ chủ kiến, thái độ của người nói, người viết rồi dẫn dắt, thuyết phục người khác đồng tình với ý kiến của mình.
- Có vấn đề nghị luận và quan điểm của người viết
- Từ ngữ thường mang tính khái quát cao (nêu chân lí, quy luật)
- Sử dụng các thao tác: lập luận, giải thích, chứng minh
- Cáo, hịch, chiếu, biểu.
- Xã luận, bình luận, lời kêu gọi.
- Sách lí luận.
- Tranh luận về một vấn đề trính trị, xã hội, văn hóa.
Hành chính - công vụ
Là phương thức giao tiếp giữa Nhà nước với nhân dân, giữa nhân dân với cơ quan Nhà nước, giữa cơ quan với cơ quan, giữa nước này và nước khác trên cơ sở pháp lí. 
- Hợp đồng, hóa đơn...
- Đơn từ, chứng chỉ...
(Phương thức và phong cách hành chính công vụ thường không xuất hiện trong bài đọc hiểu)
- Đơn từ
- Báo cáo
- Đề nghị
2/ Biện pháp tu từ
Với những câu hỏi tìm biện pháp tu từ, có thể căn cứ vào khái niệm, tác dụng để trả lời. 
Biện pháp tu từ
Khái niệm
Tác dụng 
So sánh
Đối chiếu 2 hay nhiều sự vật, sự việc mà giữa chúng có những nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho lời văn.
Giúp sự vật, sự việc được miêu tả sinh động, cụ thể tác động đến trí tưởng tượng, gợi hình dung và cảm xúc
Nhân hóa
Sử dụng những từ ngữ chỉ hoạt động, tính cách, suy nghĩ, tên gọi ... vốn chỉ dành cho con người để miêu tả đồ vật, sự vật, con vật, cây cối khiến cho chúng trở nên sinh động, gần gũi, có hồn hơn
Làm cho đối tượng hiện ra sinh động, gần gũi, có tâm trạng và có hồn gần với con người
Ẩn dụ 
Gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
Cách diễn đạt mang tính hàm súc, cô đọng, giá trị biểu đạt cao, gợi những liên tưởng ý nhị, sâu sắc.
Hoán dụ
Gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm này bằng tên của một sự vật, hiện tượng khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
Diễn tả sinh động nội dung thông báo và gợi những liên tưởng ý vị, sâu sắc
Nói quá
Phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.
Khiến các sự việc, hiện tượng hiện lên một cách ấn tượng với người đọc, người nghe. 
Nói giảm nói tránh
Dùng cách diễn đạt tế nhị uyển chuyển để tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề, tránh thô tục, thiếu lịch sự
Làm giảm nhẹ đi ý muốn nói (đau thương, mất mát) nhằm thể hiện sự trân trọng
Liệt kê
Sắp xếp nối tiếp hàng loạt từ hay cụm từ cùng loại để diễn tả đầy đủ, sâu sắc hơn những khía cạnh khác nhau của thực tế hay tư tưởng, tình cảm.
Diễn tả cụ thể, toàn diện nhiều mặt
Điệp ngữ
Lặp lại từ ngữ (hoặc cả câu) để làm nổi bật ý, gây cảm xúc mạnh
Nhấn mạnh, tô đậm ấn tượng – tăng giá trị biểu cảm, tạo âm hưởng nhịp điệu cho câu văn, câu thơ.
Tương phản
Sử dụng từ ngữ đối lập, trái ngược nhau để tăng hiệu quả diễn đạt.
Tăng hiệu quả diễn đạt, gây ấn tượng
Chơi chữ
Lợi dụng những đặc sắc về âm, về nghĩa của từ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hướcl
Giúp câu văn hài hước, dễ nhớ hơn
3/Các phép liên kết
STT
Các phép liên kết
Đặc điểm nhận diện
1
Phép lặp
Lặp lại ở câu đứng sau những từ ngữ đã có ở câu trước
2
Phép thế
Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ có tác dụng thay thế các từ ngữ đã có ở câu trướ tạo sự liên kết giữa các phần văn bản.
3
Phép nối
Sử dụng ở câu sau các từ ngữ biểu thị quan hệ (nối kết)với câu trước
4
Phép liên tưởng
Sử dụng ở câu đứng sau những từ ngữ đồng nghĩa/ trái nghĩa hoặc cùng trường liên tưởng với từ ngữ đã có ở câu trước
4/Các thao tác lập luận 
Trong một văn bản, người ta thường dùng nhiều thao tác lập luận khác nhau nhưng sẽ có một thao tác lập luận chính nổi bật. Bảng dưới đây giúp thí sinh nhận biết rõ ràng cụ thể hơn. 
STT
Thao tác lập luận
Khái niệm
1
Giải thích
Dùng lí lẽ để cắt nghĩa, giảng giải sự vật, hiện tượng, khái niệm giúp người đọc, người nghe hiểu đúng ý của mình.
2 
Phân tích
Chia nhỏ đối tượng thành nhiều yếu tố bộ phận để đi sâu xem xét một cách toàn diện về nội dung, hình thức của đối tượng.
3 
Chứng minh
Đưa ra những cứ liệu – dẫn chứng xác đáng để làm sáng tỏ một lí lẽ một ý kiến để thuyết phục người đọc người nghe tin tưởng vào vấn đề đó. ( Đưa lí lẽ trước - Chọn dẫn chứng và đưa dẫn chứng. Cần thiết phải phân tích dẫn chứng để lập luận chứng minh thuyết phục hơn. Đôi khi thuyết minh trước rồi trích dẫn chứng sau.)
4 
So sánh
Đặt đối tượng trong mối tương quan, cái nhìn đôi sánh để thấy đặc điểm, tính chất của nó
5
Bình luận
Đánh giá hiện tượng, vấn đề tốt/xấu, đúng/sai... 
6 
Bác bỏ
Trao đổi, tranh luận để bác bỏ những ý kiến sai lệch 
5/Các thể thơ thường gặp 
STT
Thể thơ
Đặc điểm nhận biết
1
5 chữ (ngũ ngôn) 
- Mỗi câu thường có 5 chữ
- Thường được chia thành nhiều khổ nhỏ, mỗi khổ gồm 4 dòng thơ.
2
Song thất lục bát
- Mỗi đoạn có 4 câu
- 2  câu đầu mỗi câu 7 chữ; câu thứ ba 6 chữ, câu thứ 4 tám chữ.
3 
Lục bát
- Một câu sáu chữ rồi đến một câu tám chữ cứ thế nối liền nhau
- Thường bắt đầu bằng câu 6 chữ và kết thúc bằng câu 8 chữ
4
Thất ngôn bát cú Đường luật
- Câu 1 và 2 là phá đề và thừa đề.
- Câu 3 và 4 là Thực hay Trạng, dùng để giải thích hoặc đưa thêm chi tiết bổ nghĩa đề bài cho rõ ràng
- Câu 5 và 6 là Luận, dùng để bàn luận cho rộng nghĩa hay cũng có thể dùng như câu 3 và 4
- Câu 7 và 8 là Kết, kết luận ý của bài thơ
5
Thơ 4 chữ, thơ 6 chữ, thơ 7 chữ, thơ 8 chữ
- Dựa vào số chữ trong 1 dòng thơ
6
Thơ tự do
- Đếm số chữ trong 1 dòng thơ, dòng nhiều dòng ít không gò bó, không theo quy luật
6. Yêu cầu nhận diện phong cách chức năng ngôn ngữ:
Phong cách ngôn ngữ
Đặc điểm nhận diện
1
Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt
- Sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp hàng ngày, mang tính tự nhiên, thoải mái và sinh động, ít trau chuốtTrao đổi thông tin, tư tưởng, tình cảm  trong giao tiếp với tư cách cá nhân
- Gồm các dạng chuyện trò/ nhật kí/ thư từ
2
Phong cách ngôn ngữ báo chí (thông tấn)
-Kiểu diễn đạt dùng trong các loại văn bản thuộc lĩnh vực truyền thông của xã hội về tất cả các vấn đề thời sự (thông tấn = thu thập và biên tập tin tức để cung cấp cho các nơi)
3
Phong cách ngôn ngữ chính luận
Dùng trong lĩnh vực chính trị - xã hội, ; người giao tiếp thường bày tỏ chính kiến, bộc lộ công khai quan điểm tư tưởng, tình cảm của mình với  những vấn đề thời sự nóng hổi của xã hội
4
Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật
-Dùng chủ yếu trong tác phẩm văn chương, không chỉ có chức năng thông tin mà còn thỏa mãn nhu cầu thẩm mĩ của con người; từ ngữ trau chuốt, tinh luyện
5
Phong cách ngôn ngữ khoa học
Dùng trong những văn bản thuộc lĩnh vực nghiên cứu, học tập và phổ biến khoa học, đặc trưng cho các mục đích diễn đạt chuyên môn sâu
6
Phong cách ngôn ngữ hành chính
-Dùng trong các văn bản thuộc lĩnh vực giao tiếp điều hành và quản lí xã hội ( giao tiếp giữa Nhà nước với nhân dân, Nhân dân với các cơ quan Nhà nước, giữa cơ quan với cơ quan)
7/Xác định nội dung chính của văn bản      
Muốn xác định được nội dung của văn bản cần căn cứ vào tiêu đề của văn bản.Căn cứ vào những hình ảnh đặc sắc, câu văn, câu thơ được nhắc đến nhiều lần. Đây có thể là những từ khóa chứa đựng nội dung chính của văn bản.
Sau khi đọc cần tự trả lời các câu hỏi sau để xác định nội dung chíng:
-Văn bản miêu tả, đề cập đến đối tượng( vấn đề )gì ? Đối tượng9 vấn đề) đó có đặc điểm, tính chất gì? ( nghĩa sự việc của văn bản)
-Thông qua việc miêu tả đối tượng ( vấn đề) đó, người viết muốn thể hiện tư tưởng, tình cảm gì?( nhĩa tình thái của văn bản)
8/Yêu cầu xác định từ ngữ, hình ảnh biểu đạt nội dung cụ thể trong văn bản
Phần này trong đề thi thường hỏi anh/ chị hãy chỉ ra một từ ngữ, một hình ảnh, một câu nào đó có sẵn trong văn bản. Sau khi chỉ ra được có thể lý giải phân tích vì sao lại như vậy.
9/Những nét khác biệt cơ bản giữa thơ mới và thơ trung đại:
- Về nội dung:
+ Thơ trung đại chủ yếu bày tỏ nỗi lòng, chí khí đối với vua, với nước (Thi dĩ ngôn chí), nặng tính chất giáo huấn.
VD: Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn
+ Thơ mới có cái nhìn mở rộng hơn, phóng khoáng hơn, không bị ràng buộc bởi các lễ nghi, lễ giáo như ở văn học trung đại. Thơ mới chủ yếu thể hiện “cái tôi” cá nhân trước con người và thế giới: một cái tôi thiết tha, say đắm trước thiên nhiên và con người nhưng có lúc không tránh được nỗi buồn cô đơn, bơ vơ giữa cuộc đời và không gian vô tận.Ở đây, tác giả được biểu lộ cái tôi cá nhân vào bài viết.
VD: Quê hương của Tế Hanh
- Về hình thức:
+ Thơ trung đại mang tính quy phạm, thể thơ gò bó vào niêm luật, hình ảnh mang nặng tính ước lệ, công thức. Hệ thống ước lệ phức tạp, nghiêm ngặt. 
+ Thơ mới không sử dụng nhiều hệ thống ước lệ phức tạp, thoát khỏi cách diễn đạt theo quy tắc cứng nhắc, thể thơ tự do (số tiếng, số dòng, vần, nhịp) ngôn ngữ thơ cần với lời nói cá nhân, hình ảnh sinh động gân với đời sống.
B/ CÁCH VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI VỀ MỘT TƯ TƯỞNG ĐẠO LÍ
Mở đoạn
Nêu tư tưởng, đạo lí cần bàn
Giới thiệu thẳng vấn đề cần bàn luận bằng một câu tổng quát
Thân đoạn
Giải thích (Là gì?)
Giải thích ngắn gọn nội dung tư tưởng, cách hiểu (1-2 câu)
Phân tích, chứng minh (Tại sao? Như thế nào?)
Phân tích tác dụng, ý nghĩa của tư tưởng, chứng minh.
Bàn luận, mở rộng vấn đề
– Lật ngược vấn đề
– Phê phán những tư tưởng, biểu hiện trái ngược
Kết đoạn
Rút ra bài học nhận thức và hành động
– Nhận thức ý nghĩa, tính đúng đắn, tác dụng của tư tưởng.
– Hành động.
(1-2 câu)
VD: Viết một đoạn văn “Tình người là sống tử tế với nhau”
Mở đoạn
Nêu tư tưởng, đạo lí cần bàn
Nhân loại đã sản sinh ra nhiều giá trị, chuẩn mực với mục đích làm cho xã hội trở nên văn minh hơn, trong đó có lối sống tử tế
Thân đoạn
Giải thích (Là gì?)
– Tử trong tử tế có nghĩa là nhỏ nhất; tế trong tử tế có nghĩa là cẩn trọng.
àTử tế trong ứng xử nghĩa là từ những điều nhỏ nhất cũng phải cẩn trọng, ý tứ.
Phân tích, chứng minh (Tại sao? Như thế nào?)
– Không tuân thủ những nguyên tắc đó ta sẽ trở nên dễ dãi, không chú ý đến hành vi,cử chỉ của mình; không hiểu thói quen, tập quán,sở thích của người khác sẽ dẫn đến thất bại trong giao tiếp..
– Sống tử tế tình người sẽ trở nên ấm áp, con người sẽ trở nên tin cậy lẫn nhau.
– Con người sẽ tránh xa được sự đố kị, dối trá, oán ghét, hoài nghi, chỉ còn lại là sự chân thành, tôn trọng, đối đãi lịch thiệp với nhau
Bàn luận, mở rộng vấn đề
– Tử tế không đồng nghĩa với hạ mình.
– Phê phán những người cẩu thả, thô bạo trong cách hành xử,thiếu quan tâm đến người khác từ những việc làm nhỏ nhất.
Kết đoạn
Rút ra bài học nhận thức và hành động
– Tử tế là một trong những chuẩn mực có giá trị muôn thuở trong ứng xử
– Cần trau dồi nhân cách để hoàn thiện.
C/ KIẾN THỨC CƠ BẢN ÔN TẬP CÁC TÁC PHẨM VĂN HỌC 11 HK2
* Bài Thơ Vội Vàng
1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm:
– Giới thiệu về tác giả :
+XD(1916-1985) là một nhà thơ lớn, một nghệ sĩ lớn, nhà văn hóa lớn có sức sáng tạo mãnh liệt, bền bĩ và sự nghiệp văn học phong phú.
+Xuân Diệu là nhà thơ “mới nhất trong các nhà Thơ Mới”( Hoài Thanh).Ông đã đem đến cho thơ ca đương thời một sức sống mới, một nguồn cảm xúc mới, thể hiện một quan điểm sống mới mẻ cùng nhuwnhx cách tân nghệ thuật đầy sáng tạo. Ông là nhà thơ của tình yêu, của mùa xuân và tuổi trẻ với giọng thơ sôi nổi, say đắm, yêu đời thắm thiết.
– Giới thiệu khái quát về bài thơ Vội vàng: Vội vàng” in trong tập Thơ thơ là một trong số những bài thơ xuất sắc, tiêu biểu nhất cho phong cách thơ Xuân Diệu trước cách mạng tháng Tám năm 1945.
2 Phân tích bài thơ Vội vàng
a/ P1: Tình yêu tha thiết với cuộc sống trần thế
 a1/Bốn câu thơ đầu: Ước muốn táo bạo muốn đoạt quyền tạo hóa để giữ mãi vẻ đẹp cuộc sống
–   Thể hiện một ước muốn chế ngự tạo hóa tưởng chừng như vô lí, viển vông của Xuân Diệu: muốn tắt nắng, muốn buộc gió
.+ "Nắng" mùa xuân là ánh sáng rực rỡ, ấm áp và tươi vui, "hương" mùa xuân là nơi tinh hoa của đất trời, của vạn vật kết tinh, hội tụ.
 + Hành động "tắt nắng", "buộc gió" là những mong muốn dường như không tài nào thực hiện được bởi lẽ nó đi ngược lại với những quy luật vốn có của tự nhiên.
- Xuân Diệu muốn ngăn cản bước đi của thời gian để lưu giữ những khoảnh khắc đẹp nhất, đáng nhớ nhất.
 +Thi sĩ khao khát giữ lại ánh nắng để "màu đừng nhạt mất", giữ lại gió để cuộc sống luôn tràn ngập sắc hương.
 +Nếu thời gian đi bằng nắng, bằng gió làm nhạt màu, làm phai hương thì nhà thơ muốn níu giữ thời gian ngừng bước, để màu sắc và hương thơm còn mãi với cuộc đời, để giữ mãi thời tươi xuân thì của tạo vật.
–    Nghệ thuật: điệp ngữ, thể thơ năm chữ, động từ mạnh, tạo nhịp điệu nhanh, dồn dập thể hiện sự tha thiết táo bạo của ước muốn,thể hiện khao khát mãnh liệt, hối hả, muốn nhanh chóng không để những vẻ đẹp tạo hóa vụt mất khỏi tầm tay.
– >   Nhưng xét đến cùng, đó là ước muốn giữ lại hương sắc cho cuộc đời vì đóa hoa hương sắc cuộc đời tươi thắm, ngọt ngào mà mong manh, ngắn ngủi biết bao , vừa thể hiện tình yêu cuộc sống tha thiết và cái tôi ngông cuồng, táo bạo của nhà thơ
a2/Bảy câu thơ tiếp: bức tranh thiên nhiên – “thiên đường trên mặt đất”
 - Hình ảnh thiên nhiên bình dị đã được cảm nhận tươi vui, trẻ trung, có đôi có cặp, tất cả chan chứa xuân tình:“ong bướm tuần tháng mật”, “hoa của đồng nội xanh rì”, “yến anh khúc tình si”, “ánh sáng chớp hàng mi”
 - Biện pháp tu từ:
+điệp ngữ: này đây: nhấn mạnh ý nghĩa gần gũi, bình dị của những hình ảnh thiên nhiên xung quanh
+ so sánh, nhân hóa, sử dụng độc đáo đậm chất XD: tháng giêng ngon như một cặp môi gần...: thiên nhiên được soi chiếu trong tâm hồn tuổi trẻ ngây ngất men tình của con người
- Một bức tranh thiên nhiên đầy ánh sáng mới mẻ, tinh khôi, đầy âm thanh rộn rã, đầy màu sắc, hương thơm và đầy tình tứ. Dường như, trong bức tranh ấy, tất cả vạn vật đều căng tràn sự sống và đang chếnh choáng trong men say của luyến ái, của tình yêu.
àQuan niệm nhân sinh, quan điểm thẫm mĩ hết sức mới mẻ:
	+Thiên đường không ở đâu xa mà ở ngay trong những sự vật gần gũi bình dị xung quanh chúng ta, ngay ở nơi mặt đất, ngay chốn trần thế này.
+ Vẻ đẹp con người, nhất là con người trong tuổi trẻ, trong tình yêu là đẹp nhất, là chuẩn mực của cái đẹp. Vì vậy thiên nhiên được nhân hóa sinh động, ngây ngất như con người trong men tình.
 a3 /Hai câu còn lại: niềm vui sướng, hân hoan, nên vội vàng muốn tận hưởng “thiên đường trên mặt đất” của cái tôi trữ tình.
+ Giãi bày tâm trạng, vừa sung sướng vừa vội vàng : Ngay lúc đang ngất ngây mê đắm vô cùng trong niềm tận hưởng mật ngọt tình yêu nơi thiên đường trần thế, đang thỏa thuê với bữa tiệc lớn của trần gian và reo lên "tôi sung sướng" thì cũng chính là lúc thi nhân ngừng lặng với cảm giác "vội vàng một nửa". 
+Thể hiện tâm hồn nghệ sĩ yêu đời và quá nhạy cảm của XD trước bước đi của thời gian: không chờ nắng hạ mới hoài xuân.Câu thơ bị ngắt làm hai, niềm vui không trọn vẹn. Bởi Xuân Diệu nhận ra rằng điều sung sướng ấy ngắn ngủi biết bao. Dự cảm mơ hồ về sự mong manh, ngắn ngủi của kiếp người đã khiến cho thi nhân sống vội vàng tận hưởng.
=> Hai câu thơ được xem như hai cái bản lề khép mở tâm trạng vừa vồ vập đắm say vẻ đẹp của cuộc sống tình yêu vừa là linh cảm bất an, băn khoăn âu sầu của nhà thơ vì thời gian qua mau, tuổi trẻ một đi không trở lại, quả thật Xuân Diệu là nhà thơ của những cảm quan tinh tế về thời gian.
b. Mười sáu câu tiếp theo: Nỗi băn khoăn về sự ngắn ngủi, mong manh của kiếp người trong sự trôi chảy nhanh chóng của thời gian 
-Quan niệm mới mẻ về thời gian, về tuổi trẻ:
+ Điệp từ “nghĩa là”: giải thích để đi sâu cắt nghĩa, lí giải, tìm ra chân lí mang tính khẳng định đầy chiêm nghiệm, để rồi, từ đó nêu lên một quan niệm hết sức mới mẻ về tuổi trẻ, về thời gian.
+ Quan niệm về thời gian, tuổi trẻ: thời gian, tuổi trẻ của mỗi người là một quãng thời gian hữu hạn, chật hẹp, nó sẽ trôi chảy theo nhịp tuyến tính và một đi không trở lại.
– Tâm trạng nuối tiếc, ngậm ngùi trước sự chảy trôi của thời gian, của tuổi trẻ
+ Điệp từ: “phải chăng” cùng cách sử dụng hình ảnh đối lập “lòng tôi rộng” – “lượng trời chật”, “xuân tuần hoàn” – “tuổi trẻ chẳng hai lần thắm lại”, “còn trời đất” – “chẳng còn tôi mãi” đã diễn tả một cách sâu sắc tâm trạng tiếc nuối, ngậm ngùi trước sự chảy trôi của thời gian, của tuổi trẻ.
+Cảm nhận đầy bi kịch về sự sống, mỗi khoảnh khắc trôi qua là là sự mất mát , phai tàn, phôi pha, mòn héo; mùi tháng năm rớm vị chia phôi, sông núi than thầm tiễn biệt...
c. Mười câu thơ còn lại: Nêu cách “thực hành” sống vội vàng chạy đua với thời gian để tận hưởng đầy đủ từng phút giây của sự sống
+ Điệp từ “ta muốn”: kháo khao dồn dập, mãnh liệt, cháy bỏng
+ Sử dụng hàng loạt động từ mạnh theo cấp độ tăng dần: “ôm” – “riết” – “say” – “thâu” – “cắn”:cảm nhận cuộc sống cuồng nhiệt bằng tất cả giác quan, bằng cả tâm hồn.
=>Diễn tả một cách trọn vẹn và sâu sắc lời giục giã sống vội vàng, sống toàn tâm, toàn trí, toàn hồn, sống sôi nổi và luôn trân quý thời gian, tuổi trẻ của của tác giả. 
 -Và xét đến cùng, lời giục giã ấy chính là biểu hiện của một cái tôi khát khao sống, khát khao tận hưởng những vẻ đẹp giữa chốn trần gian.
 -Đây là một lẽ sống mới mẻ, tích cực: bộc lộ một nhân sinh mới chưa từng thấy trong thơ ca truyền thống:Từ nhận thức về bi kịch: kiếp người thật ngắn ngủi trước sự trôi chảy nhanh chóng của thời gian, XD đã đề xuất một ứng xử tích cực: hãy sống mãnh liệt, sống hết mình, hãy quý trọng từng phút giây cuộc đời mình nhất là những năm tháng tuổi trẻ. 
3. Khái quát lại giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ Vội vàng
 + Bài thơ với một hình thức nghệ thuật rất điêu luyện: sự kết hợp hài hòa giữa mạch trữ tình và mặt triết lí, sử dụng thành công các biện pháp tu từ 
 + Bài thơ thể hiện một nhân sinh, quan điểm thẩm mĩ mới mẻ của Xuân Diệu- nghệ sĩ của niềm khát khao giao cảm với đời.Vội vàng là lời giục giã sống mãnh liệt, sôi nổi và luôn biết trân quý từng giây phút trong cuộc đời mình.
**  Bài thơ Tràng Giang
1/ Khái quát tác giả, hoàn cảnh sáng tác Tràng Giang
-Tác giả Huy Cận (1919 – 2005)
-Huy Cận là nhà thơ lớn, một đại biểu xuất sắc của phong trào Thơ Mới với hồn thơ ảo não nỗi sầu nhân thế. Thơ ông hàm súc, giàu chất suy tưởng, triết lí.
-Về bài thơ Tràng Giang
+Bài thơ rút từ tập Lửa Thiêng(1939)
+Bài thơ được sáng tác vào một chiều thu năm 1939, khi Huy Cận đứng ở bờ Nam bến Chèm sông Hồng ngắm cảnh. Chính cái không gian mênh mang của sông Hồng và suy nghĩ về kiếp người nhỏ bé, trôi nổi, vô định đã gợi lên cảm hưng sáng tác bài thơ này.
Ý nghĩa nhan đề và lời đề tựa bài thơ Tràng Giang
– Nhan đề: Ngay từ thi đề, Huy Cận đã khéo léo gợi lên vẻ đẹp cổ điển mà hiện đại cho bài thơ. “Tràng Giang” là một cách nói chệch đầy sáng tạo của Huy Cận. Hai âm “ang” đi liền nhau đã gợi lên trong người đọc cảm giác về con sông, không chỉ dài vô cùng mà còn rộng mênh mông, bát ngát. Hai chữ “tràng giang” mang sắc thái cổ điển trang nhã, gợi liên tưởng về dòng Trường Giang trong Đường thi, một dòng sông của muôn thuở vĩnh hằng, dòng sông của tâm tưởng.
– Lời đề tựa: Nhấn mạnh không gian mênh mông và nỗi nhớ sâu thẳm trong lòng người.
2/ Phân tích bài thơ Tràng Giang
 a/Khổ 1 Tràng Giang :Khung cảnh sông nước mênh mông, bất tận.
 “Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp,
 Con thuyền xuôi mái nước song song.
 Thuyền về nước lại, sầu trăm ngả;
 Củi một cành khô lạc mấy dòng.”
* Hai câu thơ đầu:
– Câu thơ mở đầu nhắc lại nhan đề “tràng giang” với cách điệp vần “ang”: gợi sự ngân vọng vang xa cổ kính.
– Từ láy “điệp điệp”, “song song”: Khung cảnh sông nước gắn với tâm trạng buồn da diết, khôn nguôi.
– Hình ảnh:
+ “Sóng”: gợi lên từng đợt như những nỗi buồn chồng chéo trong tâm trạng.
+ “Thuyền” và “nước”: vốn luôn giao hòa nhưng trong câu thơ này lại lạc điệu, li cách.
* Câu thơ thứ ba:
– Hình ảnh: “thuyền” và “nước” lặp lại từ câu thơ trên nhưng vẫn không hề có sự đồng điệu mà còn tan tác hơn với nghệ thuật đối “thuyền về” >< “nước lại”.
– Từ ngữ trực tiếp miêu tả cảm xúc “sầu trăm ngả”: nỗi buồn từ trong lòng người lan rộng ra khắp cảnh vật, đất trời.
* Câu thơ cuối:
– Hình ảnh độc đáo “củi một cành khô lạc mấy dòng: sự trôi nổi, bấp bênh của thân phận cỏ cây hay cũng là của số kiếp con người giữa cuộc đời sóng gió trăm ngả.
– Nghệ thuật đảo ngữ và đối lập: tăng sức gợi hình, gợi cảm và giá trị biểu đạt cho câu thơ.
* =>Với âm điệu nhịp nhàng, trầm buồn, các từ láy đặc sắc, đối ý, hình ảnh độc đáo, chi tiết mới mẻ, Huy Cận đã phác họa nên một nỗi buồn bơ vơ, bế tắc của lòng người trước không gian sông nước mênh mông, rợn ngợp, hoang vắng. 
b/ Khổ 2 bài Tràng Giang Cảnh cồn bến hoang vắng trong nắng chiều.
“Lơ thơ cồn nhỏ gió điều hiu
Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều
Nắng xuống, trời lên sâu chót vót
Sông dài, trời rộng, bến cô liêu”
* Hai câu thơ đầu:
– Từ ngữ:
+ Khổ thơ bắt đầu bằng một câu thơ với hai từ láy gợi hình “lơ thơ” và “đìu hiu”: gợi tả nỗi buồn và sự nhỏ nhoi, thưa thớt, lạnh lẽo.
+ Từ phiếm chỉ “đâu” kết hợp với âm thanh “tiếng làng xa” có hai cách hiểu:
.Âm thanh rất nhỏ, rất khẽ của phiên chợ chiều đã vãn vọng về từ một nơi xa không xác định.
.Không có âm thanh tiếng chợ chiều.
Dù là cách nào thì khung cảnh tràng giang đều hiện lên mênh mông, vắng vẻ, hiu hắt.
– Hình ảnh: được mở rộng ra so với khổ thơ trước. Bức tranh thiên nhiên ở đây không chỉ có mênh mông sông nước mà còn có cồn nhỏ, có gió thổi, có xóm làng, có nắng chiều, có trời cao nhưng vẫn toát lên vẻ hiu quạnh, lặng ngắt, càng tô đậm thêm nỗi cơ đơn của con người.
* Hai câu thơ cuối:
– Hình ảnh “nắng xuống”, “trời lên”, “sông dài”, “trời rộng”, “bến cô liêu” đã vẽ nên một không gian rộng vô cùng, vô tận , ở đó có bến cô liêu bé nhỏ, lẻ loi giữa mênh mông trời đất => Sự bé nhỏ, cô đơn, lạc lỏng của kiếp người giữa vũ trụ bất tận
– Những tính từ gợi cảm xúc: “sâu chót vót”, “bến cô liêu” là sáng tạo đặc biệt của Huy Cận.
-Không gian mở rộng ra ba chiều: sâu thăm thẳm, cao chót vót, rộng mênh mông.
=>Huy Cận đã khắc họa một bức tranh thiên nhiên tràng giang mở rộng ra đến bến bờ, trời đất. Từ không gian ấy, ta nhận ra sự ám ảnh về nỗi bơ vơ, cô đơn của lòng người giữa cái vô biên, sự trống trải tuyệt đối của cảnh vật.
c/Khổ thơ thứ 3 trong bài Tràng Giang: Cảnh bèo trôi, bờ xanh hoang vắng.
“Bèo dạt về đâu hàng nối hàng
Mênh mông không một chuyến đò ngang
Không cầu gợi chút niềm thân mật
Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng”
* Hình ảnh:
– Hình ảnh thực “bèo dạt về đâu hàng nối hàng”: những cánh bèo trôi nổi, phiêu dạt trên sông nước gây ám ảnh về số phận lạc lõng, cô đơn, vô định của con người trên dòng đời vô tận.
– Hình ảnh mong ước: con người mong muốn tìm tới những hình ảnh gần gũi, thân quen với cuộc sống trước cái vô cùng của vũ trụ. Đó là một chuyến đồ ngang qua lại, là một chiếc cầu nối đôi bờ xa cách. Mong ước có phần nhỏ bé, bình dị. * Từ ngữ:
-Phó từ phủ định “không” lặp đi lặp lại gắn với những hình ảnh mong ước của tác giả khiến cho những mong ước ấy dẫu bình dị, bé nhỏ cũng trở nên vô vọng. Cảnh vật lại rơi vào hoang vắng, lạnh lẽo, thiếu vắng tình người. Con người lại rợn ngợp, lẻ loi giữa “bờ xanh tiếp bãi vàng”.
=>Nhà thơ lại nhìn về dòng sông, nhìn cảnh xung quanh mong mỏi có chút gì quen thuộc mang lại hơi ấm cho tâm hồn đang chìm vào giá lạnh, cô đơn. Nhưng thiên nhiên đã đáp trả sự khao khát ấy bằng những hình ảnh càng quạnh quẽ, đìu hiu và lòng người lại rợn lên những lẻ loi, trống vắng. 
d/ Khổ thơ cuối bài Tràng Giang :Tâm sự nhớ quê và nỗi niềm của nhà thơ.
“Lớp lớp mây cao đùn núi bạc
Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa
Lòng quê dợn dợn vời con nước
Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà.”
-
* Hai câu thơ đầu:bức tranh thiên nhiên hùng vĩ nên thơ.
– Hình ảnh: thiên nhiên hùng vĩ với “mây cao” xếp thành nhiều tầng tạo nên liên tưởng về dãy “núi bạc” khổng lồ, với cánh chim nhỏ cô đơn, nhỏ bé và bóng chiều bao phủ, sà xuống trùm lên mọi cảnh vật.
– Từ ngữ:
+ “đùn”: khiến mây như chuyển động, có nội lực từ bên trong, từng lớp từng lớp mây cứ đùn ra mãi. Đây cũng là một nét thơ đầy chất hiện đại, bởi nó đã vận dụng sáng tạo từ thơ cổ điển quen thuộc.
+ “nghiêng”: bóng hoàng hôn dường như sa xuống quá nhanh khiến cho cánh chim phải nghiêng lệch để bay về phía trời xa xăm.
=> Cảnh được gợi lên bởi bút pháp nghệ thuật cổ điển với hình ảnh mây trắng, cánh chim chiều: đồng thồ mang dấu ấn tâm trạng tác giả.
* Hai câu thơ cuối: trực tiếp bộc lộ tấm lòng nhớ quê da diết
– Từ láy “dợn dợn” là một sáng tạo của Huy Cận, chưa từng thấy trước đó. Từ láy này hô ứng cùng với cụm từ “vời con nước” cho thấy một nỗi niềm bâng khuâng, cô đơn của “lòng quê”.
-Câu thơ được gợi từ hai câu thơ trong bài thơ Hoàng Hạc Lâu của nhà thơ Thôi Hiệu thời Đương
( Trung Quốc) : “Nhật mộ hương quan hà xứ thị? Yên ba giang thượng sử nhân sầu”(Tản Đà dịch: Quê hương khuất bóng hoàng hôn-Trên sông khói sóng cho buồn lòng ai). Ngày xưa Thôi Hiệu đi xa trông thấy khói hoàng hôn mà nhớ nhà, nay Huy Cận đang ở trên quê hương, không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà.
_Câu thơ đã mượn hình ảnh sóng nước để nói về nỗi nhớ của tác giả – một nỗi nhớ quê hương,đất nước mênh mông như những cơn sóng, chúng không vơi, không cạn mà cứ cuộn trào từ lớp này tới lớp khác
=>Bài thơ mở ra bằng tiếng sóng trên sông nước, kết thúc bằng tiếng sóng trong tâm hồn con người. 
-Cảnh vật vẫn đìu hiu và quạnh vắng. Con người bởi thế mà trở trăn với bao nỗi niềm. Đó là nỗi niềm nhớ quê hương khi đang đứng giữa quê hương.Đây là nét tâm trạng chung của nhiều nhà thơ mới lúc bấy giờ, nỗi buồn của cả một thế hệ đau xót trước cảnh mất nước.
3/ Đánh giá bài thơ Tràng giang 
-Bài thơ với những nét vẽ vừa cổ điển vừa hiện đại đã bộc lộ một cách chân thực, sâu sắc nỗi buồn, sự cô đơn con người trước thiên nhiên bao la, rộng lớn và ẩn sâu trong nó là tình yêu, nỗi nhớ quê hương tha thiết, nồng nàn của tác giả.
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
*** Bài Thơ Đây Thôn Vĩ Dạ
1. Giới thiệu bài thơ Đây Thôn Vĩ Dạ
–  Về tác giả Hàn Mặc Tử( 1912-1940): một trong số những cây bút có sức sáng tạo mạnh mẽ và có nhiều đóng góp to lớn cho phong trào thơ Mới
– Khái quát về đặc điểm thơ Hàn Mặc Tử: mang một diện mạo khá phức tạp nhưng chúng ta luôn nhận thấy ở đấy tình yêu đến đau đớn song vẫn luôn hướng về cuộc đời
– Giới thiệu khái quát về bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ:Bài thơ được sáng tác năm 1938 in trong tập Thơ Điên.Bài thơ được gợi cảm hứng từ một mối tình của Hàn Mặc Tử với một cô gái quê ở Vĩ Dạ nơi xứ Huế thơ mộng trữ tình.
2. Phân tích bài thơ Đây Thôn Vĩ Dạ
a. Khổ 1: bức tranh thiên nhiên tuyệt đẹp về thôn Vĩ Dạ lúc bình minh
– Sử dụng câu hỏi tu từ “Sao anh không về chơi thôn Vĩ” Câu hỏi mang nhiều sắc thái: một câu hỏi hay lời trách, hay lời mời mọc ân cần về chơi thôn Vĩ. Nhưng dù câu hỏi ấy làgì đi nữa thì nó cũng là nguồn mạch khơi gợi cảm xúc về thôn Vĩ với bao kỉ niệm, bao hình ảnh thơ mộng.
– Bức tranh thiên nhiên ban mai thôn Vĩ tươi tắn, tinh khôi, hữa tình: nắng mới lên, vườn mướt quá xanh như ngọc:
     + “nắng hàng cau – nắng mới lên”
     + “Vườn ai mướt quá xanh như ngọc
– Hình ảnh con người: mặt chữ điền – gợi vẻ đẹp phúc hậu, kín đáo, xuất hiện giữa vườn cây hài hòa, kín đáo. 
=>Bức tranh thôn Vĩ tươi đẹp, tràn đầy sức sống, trong trẻo, tinh khiết và phải chăng ẩn sau nó là tiếng nói rạo rực của một tâm hồn nhạy cảm, yêu thiên nhiên, con người tha thiết...
b. Khổ 2: khung cảnh trời, mây, sông nước thôn Vĩ trong đêm trăng
– Hai câu đầu bao quát toàn cảnh với hình ảnh thiên nhiên chia lìa và mang đầy tâm trạng:
     + sự chia lìa đôi ngả của mây và  gió: gió theo lối gió mấy đường mây
     + Nghệ thuật nhân hóa diễn tả tâm trạng: dòng nước buồn thiu
     + Sự chuyển động nhẹ nhàng của cảnh vật: hoa bắp lay
=>Cảnh hiu hắt gợi mặc cảm chia lìa, nỗi đau cô lẻ của tác giả
– Hai câu sau tả sông Hương trong đêm trăng lung linh huyền ảo vừa thực vừa mộng. Không đến được với Huế bằng thực tế, nhà thơ thả mình theo trăng để mộng ước để trông chờ, khắc khoải ước mong về tình yêu, hạnh phúc nhưng vẫn là ảo vọng, hoài nghi bởi nhà thơ đang phải đối mặt với những giây phút cuối cùng của cuộc đời.
     + Hình ảnh thuyền trăng, sông trăng: sáng tạo nghệ thuật độc đáo, biểu tượng của hạnh phúc, của cõi mộng
     + “Kịp”: bình dị song nó đã hé mở ra cho người đọc về sự cảm nhận và tâm thế sống của tác giả – sống là phải chạy đua với thời gian.
=> Đăng sau cảnh vật là tâm trạng vừa đau đớn, khắc khoải, vừa khao khát cháy bỏng của nhà thơ , khao khát hòa mình với cuộc đời, với thiên nhiên, với con người... Càng đau đớn, khắc khoải nhà thơ lại càng khát khao tìm gặp được tri âm, hy vọng được gắn bó với cuộc đời
c. Khổ 3: Tâm sự của nhà thơ
* Hai câu đầu: bóng dáng người xa hiện lên mờ ảo, xa 

Tài liệu đính kèm:

  • docxde_cuong_on_tap_hoc_ki_2_mon_ngu_van_11.docx