Đề 2 thi tuyển sinh vào lớp 10 thpt năm học 2015 - 2016 môn : Ngữ văn thời gian làm bài : 120 phút

doc 6 trang Người đăng phongnguyet00 Lượt xem 919Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề 2 thi tuyển sinh vào lớp 10 thpt năm học 2015 - 2016 môn : Ngữ văn thời gian làm bài : 120 phút", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề 2 thi tuyển sinh vào lớp 10 thpt năm học 2015 - 2016 môn : Ngữ văn thời gian làm bài : 120 phút
 MÃ KÍ HIỆU ĐỀ THI: TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
( Phần này do Sở GD&ĐT ghi) Năm học 2015-2016
................................................. MÔN : NGỮ VĂN
 Thời gian làm bài : 120 phút
 ( Đề thi gồm 9 câu, 1 trang)
I. Đọc- hiểu
Đọc kĩ khổ thơ sau và trả lời các câu hỏi
 "Năm nay đào lại nở,
 Không thấy ông đồ xưa.
 Những người muôn năm cũ
 Hồn ở đâu bây giờ?
Câu 1: Khổ thơ trên trích trong bài thơ Ông đồ ?
A. Đúng B. Sai
Câu 2.Bài thơ trên tác giả của ai ?
A. Tố Hữu B. Tế Hanh C. Hữu Thỉnh D.Vũ Đình Liên E. Thế Lữ
Câu 3: Những biện pháp tu từ nào được sử dụng trong khổ thơ trên? Chọn hai phương án đúng trong các phương án sau.
A. Biện pháp lặp lại cấu trúc, hoán dụ . B. Nhân hoá. 
E. Câu hỏi tu từ. D.Điệp ngữ.
Câu 4: Chọn các từ, cụm từ ngữ sau ( sôi nổi, tuơi vui, ngậm ngùi xót thương) điền vào chỗ trống sao cho phù hợp với giọng điệu bài thơ Ông đồ.
Giọng chủ âm của bài thơ là giọng buồn lê thê, trầm lắng.............phù hợp với tâm tình cảm xúc của nhà thơ
Câu 5: Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi ?
Trong những hành trang ấy, có lẽ sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất. Từ cổ chí kim, bao giờ con người cũng là động lực phát triển của lịch sử. Trong thế kỉ tới mà ai ai cũng thừa nhận rằng nền kinh tế tri thức sẽ phát triển mạnh mẽ thì vai trò con người lại càng nổi trội.
 (Trích"Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới"- Vũ Khoan)
 	Luận cứ đầu tiên được triển khai ở đoạn văn trên là gì ? Người viết đã luận chứng cho nó như thế nào ?
Câu 6: Tìm thành phần tình thái, và thành phần cảm thán trong những câu sau đây.
a.. Trong những hành trang ấy, có lẽ sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất.
 (Vũ Khoan , Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới ) 
b.Chao ôi, bắt gặp một con người như anh ta là một cơ hội hãn hữu cho sáng tác, nhưng hoàn thành sáng tác còn là một chăng đường dài.
 (Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)
Câu 7: Từ văn bản Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới , em thấy thanh niên Việt Nam chúng ta đã, đang và sẽ chuẩn bị những gì cho hành trang của mình để bước vào thế kỉ mới, thiên niên kỉ mới.Viết đoạn văn độ dài từ 3- 5 câu.
Phần II: Làm văn
Câu 1:( 3đ): Viết bài văn ngắn nêu cảm nhận về vẻ đẹp của khổ thứ nhất trong bài thơ Đoàn thuyền đánh cá.
 Mặt trời xuống biển như hòn lửa.
 Sóng đã cài then đêm sập cửa.
 Đoàn thuyền đánh ca lại ra khơi,
 Câu hát căng buồm cùng gió khơi.
Câu 2( 4đ): Viết bài văn ngắn nêu cảm nhận về nhân vật anh thanh niên trong truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long. 
--------------------------------------------HẾT----------------------------------------------- 
MÃ KÍ HIỆU ĐÁP ÁN :ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
( Phần này do Sở GD&ĐT ghi) Năm học 2015-2016
................................................. MÔN : NGỮ VĂN
 ( Hướng dẫn chấm gồm 5 trang)
Chú ý : HS làm bài theo cách khác nếu đúng thì vẫn cho điểm..
- Điểm bài thi......
Phần I: Đọc -hiểu
Câu 1: 0,25đ
Mức độ tối đa: HS chọn đáp án A
Mức độ không đạt :Không trả lời hoặc có câu trả lời khác
Câu 2: 0,25đ
Mức độ tối đa: HS chọn đáp án D
Mức độ không đạt :Không trả lời hoặc có câu trả lời khác
Câu 3: 0,25đ
Mức độ tối đa: HS chọn đáp án A,E
Mức độ chưa tối đa: HS chọn 1 trong 2 phương án.
Mức độ không đạt :Không trả lời hoặc có câu trả lời khác
Câu 4: 0,25đ
Mức độ tối đa: HS điền vào chỗ trống từ : ngậm ngùi xót thương
Mức độ chưa tối đa: HS điền vào chỗ trống từ: ngậm ngùi hoặc xót thương 
Mức độ không đạt :Không trả lời hoặc có câu trả lời khác
Câu 5: 0,5đ
Mức độ tối đa: HS trả lời được:
+ Sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất trong các việc chuẩn bị hành trang để bước vào thế kỉ mới.Đó là luận cứ quan trọng đầu tiên.(0,25đ)
+ Con người là động lực phát triển của lịch sử. Không có con người, lịch sử không thể tiến lên, phát triển.( 0,25đ)
Mức độ chưa tối đa: HS chỉ nêu được 1 trong 2 ý trên
Mức độ không đạt :Không trả lời hoặc có câu trả lời khác
Câu 6: 0,5đ
Mức độ tối đa: HS trả lời:
a. Có lẽ : là thành phần tình thái ( 0,25đ)
b. Chao ôi: là thành phần cảm thán ( 0,25đ)
Mức độ chưa tối đa: HS trả lời đúng phần a hoặc phần b
Mức độ không đạt :Không trả lời hoặc có câu trả lời khác
Câu 7: 1,0 đ
Mức độ tối đa: HS nêu được
* Hình thức:( 0,25đ)
 + Đúng hình thức một đoạn văn:
 + Đủ độ dài ,diễn đạt mạch lạc, không mắc lỗi chính tả, lỗi về từ về câu
* Nội dung: Đảm bảo yêu cầu sau
+ Chuẩn bị hành trang tinh thần như kĩ năng, tri thức, đạo đức, thói quen......để đi vào một thế kỉ mới. (0,25đ )
+ Bản thân- những người thanh niên, học sinh: Cần xác định mình sống cống hiến cho xã hội những gì về mặt nào. Đặc biệt học sinh không ngừng học tập, nâng cao trình độ kiến thức rèn luyện sức khoẻ , đạo đức, tri thức, tích cực tham gia các hoạt động xã hội. ( 0,25 đ)
+ Phát huy thế mạnh của bản thân hướng tới tương lai tốt đẹp.(0,25đ)
Mức độ chưa tối đa: chỉ nêu được một số yêu cầu trên
Mức độ không đạt :Không trả lời hoặc có câu trả lời khác
II. Làm văn : 7đ
Câu 1: ( 3đ ) 
Mức độ tối đa
* Về phương diện nội dung: Đúng kiểu bài nghị luận về một đoạn thơ
- Bài viết phải làm nổi bật được vẻ đẹp của cảnh hoàng hôn trên biển và cảnh đoàn thuyền đánh cá lên đường.
* Về hình thức: - Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ. 
- Diễn đạt trôi chảy, đúng văn phạm; chữ viết rõ ràng không sai chính tả.
Cụ thể:
Tiêu chí
Yêu cầu cần đạt
Thang điểm
Ghi chú
A. Hình thức
- Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ.
- Diễn đạt trôi chảy, đúng văn phạm; chữ viết rõ ràng không sai chính tả.
0,25
B. Kiến thức
a)Yêu cầu chung
 Trên cơ sở hiểu biết về bài thơ, đoạn thơ, học sinh trình bày được cảm nhận của bản thân về vẻ đẹp của cảnh hoàng hôn trên biển và cảnh đoàn thuyền đánh cá lên đường.
b)Yêu cầu cụ thể
 *Mở bài:- Giới thiệu tác giả,hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm
+ Huy Cận là nhà thơ hàng đầu của thơ ca Việt Nam hiện đại.
+ Bài thơ đựơc viết từ hiện thực và cảm hứng nhân chuyến đi thực tế của nhà thơ ra vùng biển Quảng Ninh.
+ Vị trí và nội dung của khổ thơ: Khổ thứ nhất miêu tả cảnh hoàng hôn trên biển và đoàn thuyền đánh cá lên đường. 
0,25
*Thân bài: Học sinh có nhiều cách trình bày khác nhau, song cần đảm bảo các nội dung sau:
- Luận điểm 1: Cảnh hoàng hôn trên biển.
+ Cảnh thiên nhiên vừa lộng lẫy ,tráng lệ vừa gần gũi ấm áp được dựng tả qua ngòi bút phóng khoáng của Huy Cận. Hình ảnh "Mặt trời xuống biển như hòn lửa" là một quan sát tinh tế, so sánh rất chính xác, tạo nên sự tưong phản màu sắc và có sức gợi mạnh mẽ về không gian.Câu thơ "Sóng đã cài then đêm sập cửa" là một cặp nhân hoá được cấu trúc tiểu đối.Nó gợi cho chúng ta nhiều ấn tượng thú vị, mới mẻ về vũ trụ. Biển cả rộng lớn mà gần gũi làm sao. con người rời ngôi nhà của mình lại bước tiếp vào căn nhà vũ trụ. Đây là câu thơ của lòng yêu mến vũ trụ và niềm yêu mến, tự tin với cuộc đời.
0,75
- Luận điểm 2: Cảnh đoàn thuyền đánh cá lên đường.
+ Trong khung cảnh tráng lệ đó của vũ trụ, đoàn tuyền đánh cá lên đường ra khơi với khong khí đầy hứng khởi. Niềm hứng khởi ấy xuất phát từ lòng hăng say lao động, từ niềm tự hào vào khả năng làm chủ biẻn khơi, niềm vui làm chủ của con ngưòi trong thời đại mới.
+ Từ "lại" trong câu thơ cho ta hiểu đây là hoạt động, là công việc thường xuyên liên tục của những ngưòi dân biển nơi đậy và gợi tính chất công việc khó khăn nguy hiểm, vất vả...
0.7 5
-Luận điểm 3: Cái đẹp về nghệ thuật
+ Những câu thơ "Sóng đã cài then đêm sập cửa" và " Câu hát căng buồm cùng gió khơi": Đựợc sáng tạo từ trí tưởng tượng và phép nhân hoá và hình ảnh ẩn du. Nhưng từ sâu thẳm, các câu thơ đó được chắp cánh từ cảm hứng tin yêu, vui sướng của con người làm chủ.
0,25
*. Kết bài: 
- Đánh giá những thành công của tác giả Huy Cận nổi bật về đề tài lao động.
- Cảm xúc của bản thân.
0,25
Tổng
3.0
* Về phương diện hình thức:
- Kết hợp các thao tác phân tích, tổng hợp, bình giá...
- Bố cục mạch lạc.
- Không mắc những lỗi diễn đạt thông thường.
Mức độ chưa tối đa: HS cảm nhận được vẻ đẹp cảnh hoàng hôn trên biển và cảnh đoàn thuyền lên đường trên một phương diện nào đó còn mắc những lỗi diễn đạt thông thường.
Mức độ không đạt: HS không làm bài hoặc làm lạc đề.
Câu 2( 4đ)
* Về phương diện nội dung
- Đúng kiểu bài nghị luận về nhân vật một tác phẩm truyện .
- Bài viết cảm nhận về nét đẹp trong tâm hồn tính cách của anh thanh niên
- Bộc lộ được những cảm xúc, nhận thức của bản thân về: nhân vật
* Về hình thức: - Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ. 
- Diễn đạt trôi chảy, đúng văn phạm; chữ viết rõ ràng không sai chính tả.
Cụ thể:
Tiêu chí
Yêu cầu cần đạt
Thang điểm
Ghi chú
A. Hình thức
- Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ.
- Diễn đạt trôi chảy, đúng văn phạm; chữ viết rõ ràng không sai chính tả.
0,25
B. Kiến thức
a)Yêu cầu chung
 Trên cơ sở hiểu biết về truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long, học sinh trình bày được cảm nhận của bản thân về nhân vật anh thanh niên trong Lặng lẽ Sa Pa: con người sống có niềm say mê lý tưởng và có nhiều phẩm chất, tính cách đáng yêu đáng mến.
b)Yêu cầu cụ thể
 *Mở bài: 
 Giới thiệu về nhà văn Nguyễn Thành Long, truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa và nêu vấn đề nghị luận.
0.5
*Thân bài: Học sinh có nhiều cách trình bày khác nhau, song cần đảm bảo các nội dung sau:
Luận điểm 1 : Giưới thiệu về nhân vật anh thanh niên
- Anh là nhân vật chính được nhà văn kể, tả bằng một tài xây dựng nhân vật độc đáo. Là nhân vật chính nhưng lại không xuất hiện ngay từ đầu tác phẩm, xuất hiện gián tiếp qua lời kể của bác lái xe. sâu đó xuất hiện trực tiếp trong cuộc gặp gỡ bất ngờ, ngắn ngủi với ông hoạ sĩ và cô kĩ sư trẻ .
- Hoàn cảnh sống: sống một mình trên đỉnh Yên Sơn cao 2600m quanh năm chỉ có cây cỏ và mây mù...
- Công việc: Anh làm công tác khí tượng kiêm vật lí địa cầu. Công việc của anh là đo gió, đo mưa, đo nắng......dựa vào việc dự bào thời tiết để phục vụ sản xuất, phục vụ chiến đấu.
=> hoàn cảnh sống vô cùng gian khổ khắc nghiệt> Gian khổ nhất là phải vượt qua nỗi cô đơn, nỗi thèm người.
0.75
Luận điểm 2: Vượt lên hoàn cảnh đầy khó khăn khắc nghiệt ấy người đọc vẫn cảm nhận được vẻ đẹp của nhân vật anh thanh niên.
- Yêu đời, yêu nghề, có ý thức trách nhiệm cao trong công việc lắm gian khổ.
- Có những suy nghĩ đúng và sâu sắc về công việc đối với cuộc sống con người.
1,2 5
- Biết tổ chức, sắp xếp cuộc sống một cách chủ động, ngăn nắp(trồng hoa, nuôi gà, tự học, )
- Cởi mở, chân thành, quan tâm đến mọi người, khao khát được gặp gỡ, trò chuyện với mọi người (biếu gói tam thất cho vợ bác lái xe, tặng hoa cho cô kĩ sư, thái độ ân cần, chu đáo khi có khách xa, 
- Là một con người khiêm tốn, trân trọng sự hi sinh thầm lặng của những người xung quanh (từ chối khi được vẽ chân dung, giới thiệu những người khác đáng cảm phục hơn, )
- Anh thanh niên là tiêu biểu cho thế hệ trẻ VN trong những năm XDCNXH.
Lưu ý: Trong quá trình làm bài, học sinh phải đưa dẫn chứng và phân tích các dẫn chứng để làm rõ từng đặc điểm, tính cách của nhân vật(sự phân tích, giải thích, chứng minh phải có căn cứ thuyết phục).
Luận điểm 3: Thành công về nghệ thuật:
- Tình huống truyện
- Xây dựng nhân vật chân dung, nhân vật được ghi lại được đánh giá qua những cảm nhận trực tiếp nhưng không hhề nhạt nhoà bởi được khắc hoạ qua nhiều điểm nhìn và miêu tả tinh tế.
- Chất thơ của truyện cũng phụ trợ đắc lực....
- Cách đặt tên các nhân vật...
0,75
*Kết bài: Khái quát đánh giá những vấn đề đã bàn luận.
0.5
- Tính cách, phẩm chất nhân vật được khắc họa qua lời nói, suy nghĩ, việc làm và những lời nhận xét, đánh giá của các nhân vật khác  
- Anh thanh niên mang vẻ đẹp tiêu biểu của những người lao động yêu nước đang ngày đêm lặng lẽ làm việc, cống hiến cho đất nước.
Tổng
4.0
* Về phương diện hình thức:
- Kết hợp các thao tác phân tích, tổng hợp, bình giá...
- Bố cục mạch lạc.
- Không mắc những lỗi diễn đạt thông thường.
Mức độ chưa tối đa: HS cảm nhận được vẻ đẹp của anh thanh niên trên một phương diện nào đó còn mắc những lỗi diễn đạt thông thường.
Mức độ không đạt: HS không làm bài hoặc làm lạc đề.
 -------------------------------------- HẾT---------------------------------------------------
 PHẦN KÍ XÁC NHẬN
 TÊN FILE ĐỀ THI : ĐỀ THI MÔN NGỮ VĂN
 MÃ ĐỀ THI ( DO SGD&ĐT GHI)............................
 TỔNG SỐ TRANG( ĐỀ THI VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM) LÀ 6 TRANG

Tài liệu đính kèm:

  • docV11.doc