CHUYÊN ĐỀ 8: TỔNG KẾT LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ NHẤT ĐẾN NĂM 2000 I. CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN CỦA CÁCH MẠNG VIỆT NAM: 1. Thời kỳ từ năm 1919 đến năm 1930: - Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai (1919-1929) của Pháp đã làm chuyển biến tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam, tạo cơ sở xã hội (giai cấp), điều kiện (phong trào yêu nước) để tiếp thu nguồn tư tưởng cách mạng vô sản . - Nguyễn Ái Quốc và một số nhà yêu nước khác đến với chủ nghĩa Mác – Lê Nin, truyền bá chủ nghĩa Mác – Lê Nin và bài học Cách mạng tháng Mười Nga về nước đã làm chuyển biến phong trào yêu nước chống Pháp từ lập trường tư sản sang lập trường vô sản . - Phong trào yêu nước chống Pháp của bộ phận lớn tiểu tư sản và tổ chức chuyển sang lập trường vô sản, cùng với phong trào công nhân chuyển sang tự giác, đòi hỏi có Đảng của giai cấp vô sản lãnh đạo. Ba tổ chức cộng sản ra đời vào nửa sau năm 1929 từ hai tổ chức yêu nước – cách mạng (Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên và Tân Việt cách mạng đảng) rồi thống nhất thành một Đảng duy nhất. Đảng cộng sản Việt Nam ra đời năm 1930 đáp ứng yêu cầu đó . 2. Thời kỳ từ năm 1930 đến năm 1945: - Tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế trên thế giới 1929-1933 cùng với cuộc “khủng bố trắng” của Pháp sau khởi nghĩa Yên Bái (9-2-1930), đã làm bùng nổ phong trào cách mạng của quần chúng cả nước trong những năm 1930-1931. Sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam đã đưa phong trào lên tới đỉnh cao với sự thành lập Xô viết ở Nghệ Tĩnh. Phong trào từ cuối năm 1931 đi vào thoái trào, cách mạng Việt Nam chuyển sang đấu tranh nhằm phục hồi phong trào (1932-1935) . - Trong bối cảnh lịch sử những năm 1936-1939, khi chủ nghĩa phát xít xuất hiện, đe dọa hòa bình thế giới và phong trào chống phát xít ở Pháp giành thắng lợi bước đầu, ở nước ta dấy lên phong trào đấu tranh công khai rộng lớn. Phong trào đã thu hút đông đảo quần chúng tham gia dưới sự lãnh đạo của Đảng, đấu tranh đòi tự do, dân sinh, dân chủ, cơm áo, hòa bình. Đây là phong trào quần chúng có mục tiêu, hình thức đấu tranh mới mẻ ở nước ta và rất hiếm có ở một nước thuộc địa . - Cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai (1939-1945) đã tác động đến toàn thế giới. Cuộc chiến đấu của nhân dân Liên Xô và các lực lượng dân chủ thế giới chống phát xít thắng lợi đã tạo điều kiện thuận lợi cho cách mạng nước ta và nhiều nước tiến lên giải phóng dân tộc . - Đầu năm 1941, Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng, Hội nghị Trung ương 8 (5- 1941) đã hoàn chỉnh chủ trương chuyển hướng đấu tranh đề ra tại Hội nghị Trung ương 6 (11-1939): Giương cao hơn nữa ngọn cờ giải phóng dân tộc, giải quyết vấn đề dân tộc trong phạm vi từng nước ở Đông Dương. Từ đây, cách mạng nước ta đẩy mạnh chuẩn bị tiến tới khởi nghĩa giành chính quyền . - Thắng lợi của Cách mạng tháng Tám 1945 là kết quả của quá trình chuẩn bị và tập dượt trong 15 năm tù khi Đảng ra đời. Đảng đã lãnh đạo cuộc đấu tranh qua nhiều thời kỳ toàn toàn diện và trực tiếp nhất là thời kỳ tiến tới chuẩn bị tổng khởi nghĩa 1939-1945. Cuộc khởi nghĩa thắng lợi, chính quyền về tay nhân dân . 3. Thời kỳ từ năm 1945 đến năm 1954: - Sau Cách mạng tháng Tám, đất nước gặp muôn vàn khó khăn thử thách, tình thế hết sức hiểm nghèo khác nào “Ngàn cân treo sợi tóc”. Nhân dân ta vừa xây dựng chính quyền cách mạng, xây dựng chế độ dân chủ nhân dân, giải quyết nạn đói, nạn dốt và những khó khăn về tài chính, vừa đấu tranh chống ngoại xâm nội phản, bảo vệ nền độc lập. Từ cuối năm 1946, toàn dân ta tiến hành cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp trên phạm vi cả nước . - Cuộc kháng chiến chống Pháp (1945-1954) tiến hành trong điều kiện nước ta đã giành được độc lập và chính quyền. Vì vậy, vừa kháng chiến vừa kiến quốc là hai nhiệm vụ chiến lược cách mạng nước ta trong giai đoạn này: + Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược, và từ năm 1950 chống cả sự can thiệp của đế quốc Mĩ, trải qua hai giai đoạn Phòng ngự (từ đầu đến trước chiến dịch Biên giới thu – đông 1950) và Tiến công (từ chiến dịch Biên giới thu - đông 1950). Điện Biên Phủ là trận thắng quyết định đi đến việc ký kết Hiệp định Giơ-ne-vơ 1954 về Đông Dương . + Công cuộc kiến quốc nhằm xây dựng chính quyền dân chủ nhân dân, phục vụ kháng chiến, phục vụ dân sinh tạo điều kiện tiến lên chủ nghĩa xã hội sau khi chiến tranh kết thúc . 4. Thời kỳ từ năm 1954 đến năm 1975: - Xuất phát từ tình hình đất nước bị tạm thời chia cắt làm hai miền, Đảng đề ra nhiệm vụ cho cách mạng hai miền, mối quan hệ giữa cách mạng khác nhau và nhiệm vụ chung cho cách mạng hai miền, mối quan hệ giữa cách mạng hai miền. Nhiệm vụ chung, đó là “nhiệm vụ kháng chiến chống Mĩ cứu nước” . - Ở miền Nam, tiến hành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân phát triển lên khởi nghĩa (từ 1959- 1960) rồi chiến tranh giải phóng (từ giữa 1961), kết hợp khởi nghĩa với chiến tranh. Qua 5 thời kì, ta lần lượt đánh bại 4 chiến lược thống trị và xâm lược thực dân mới của Mĩ: 1954-1960 đánh bại chiến lược “Chiến tranh đơn phương” của Ai-xen-hao; 1961-1965 đánh bại “Chiến tranh đặc biệt” của Ken-nơ-đi; 1965-1968 đánh bại chiến lược “Chiến tranh cục bộ của Giôn –xon”; 1969-1973 đánh bại hoàn toàn chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” của Ních-xơn và Pho, tiến lên “Đánh cho ngụy nhào” - Ở miền Bắc, thực hiện những nhiệm vụ cách mạng trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội là sản xuất, lao động xây dựng, và khi Mỹ mở rộng chiến tranh phá hoại bằng không quân và hải quân thì miền Bắc kết hợp chiến đấu và sản xuất. Đồng thời nhân dân miền Bắc còn làm nhiệm vụ quốc tế đối với Lào, Cam-pu-chia. Miền Bắc đã giành thắng lợi trong cuộc chiến đấu chống cuộc chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ: lần thứ nhất bắt đầu từ ngày 5-8-1964, chính thức ngày 7-2-1965 đến ngày 1-11-1968; lần thứ hai bắt đầu ngày 6-4-1972, chính thức từ ngày 16-4-1972 đến ngày 15-1-1973 . 5. Thời kỳ từ năm 1975 đến năm 2000: - Cách mạng Việt Nam chuyển sang giai đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa từ sau khi đất nước độc lập và thống nhất. Chủ nghĩa xã hội là con đường phát triển hợp quy luật của cách mạng Việt Nam . - Trong 10 năm đầu (1976-1986), nhân dân đã thực hiện kế hoạch Nhà nước 5 năm (1976-1980 và 1981- 1985) do Đại hội IV (tháng 12-1976) và Đại hội V (tháng 3-1982) của Đảng đề ra. Bên cạnh nhiều thành tựu và ưu điểm ta gặp không ít khó khăn, yếu kém, cả sai lầm, khuyết điểm. Khó khăn của ta ngày càng lớn, sai lầm chậm được sửa chữa, đưa đến khủng hoảng về kinh tế- xã hội, đòi hỏi phải đổi mới . - Đường lối đổi mới được đề ra từ Đại hội VI (1986) nhằm khắc phục khó khăn, sản xuất sai lầm, vượt qua khủng hoảng, đẩy mạnh sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa tiến lên. Trải qua gần hai thập kỷ, nhân dân ta đã thực hiện thắng lợi ba kế hoạch Nhà nước 5 năm (và đang thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ tư 2001-2005) do Đại hội VI (tháng 12-1986), Đại hội VII (tháng 6-1991), Đại hội VIII (tháng 6- 1996) và Đại hội IX (tháng 4-2001) của Đảng ta đề ra . - Công cuộc đổi mới đã giành được thắng lợi. Thắng lợi đã đem lại nhiều thành tựu quan trọng về các mặt chính trị, kinh tế- xã hội, văn hóa – giáo dục và quan hệ đối ngoại. Đồng thời từng bước thực hiện tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nhằm mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Thắng lợi khẳng định đường lối đổi mới của Đảng là đúng, bước đi của công cuộc đổi mới là phù hợp . II. NGUYÊN NHÂN THẮNG LỢI, BÀI HỌC KINH NGHIỆM: - Nhân dân ta đoàn kết một lòng, giàu lòng yêu nước lao động cần cù sáng tạo, chiến đấu kiên cường vì độc lập tự do. Truyền thống đó của dân tộc được phát huy cao độ trong thời kỳ cách mạng do Đảng lãnh đạo . - Đảng Cộng sản Việt Nam do Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập, là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đại diện tiêu biểu cho quyền lợi của giai cấp và dân tộc. Sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng với đường lối cách mạng đúng đắn, sáng tạo, độc lập, tự chủ là nhân tố thắng lợi hàng đầu, chi phối các nhân tố khác của cách mạng Việt Nam . - Thực tế cách mạng nước ta từ nam 1930 đã để lại cho Đảng và nhân dân ta nhiều bài học kinh nghiệm quý báu: + Nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, một bài học xuyên suốt quá trình cách mạng nước ta . + Sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Nhân dân là người làm nên thắng lợi lịch sử . + Không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết: đoàn kết toàn Đảng, đoàn kết toàn dân, đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế . + Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, sức mạnh trong nước với sức mạnh quốc tế . + Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng ta là nhân tố hàng đầu bảo đảm thắng lợi của cách mạng Việt Nam . PHẦN 3: GỢI Ý CÁC ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI VÀ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 CHUYÊN LỊCH SỬ ĐỀ SỐ 1 Câu 1. Vì sao Nguyễn Ái Quốc soạn thảo và trình bày Cương lĩnh Chính trị trong Hội nghị hợp nhất ba tổ chức cộng sản đầu năm 1930? Nội dung cơ bản của Cương lĩnh Chính trị đầu tiên của Đảng Cộng Sản Việt Nam do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo . Câu 2. Trình bày hình thức tổ chức và vai trò của Mặt trận Việt Minh đối với thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945 . Câu 3. Vì sao đến Đại hội lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam chủ trương đổi mới đất nước? Nội dung đổi mới trên lĩnh vực kinh tế là gì? Câu 4. Vì sao có sự ra đời của tổ chức ASEAN. Ý nghĩa của việc thành lập tổ chức này đối với các nước khu vực Đông Nam Á . HƯỚNG DẪN LÀM BÀI Câu 1 . 1.1 Vì sao: - Tại Hội nghị hợp nhất ba tổ chức cộng sản tại Hương Cảng- Trung Quốc từ ngày 6 – 1 đến ngày 7– 2 – 1930, sau khi các đại biểu dự Hội nghị nhất trí hợp nhất ba tổ chức cộng sản thành một đảng duy nhất, lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam. Nguyễn Ái Quốc đã thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Điều lệ vắn tắt. Đó chính là Cương lĩnh Chính trị đầu tiên của Đảng . - Nguyễn Ái Quốc soạn thảo và thông qua Cương lĩnh này để xác định con đường, nhiệm vụ, vị trí và vai trò lãnh đạo của cách mạng Việt Nam, vì trước đó cách mạng Việt Nam bị khủng hoảng về đường lối nên không thể lãnh đạo nhân dân ta đấu tranh giành thắng lợi . 1.2 Nội dung cơ bản: - Cương lĩnh xác định đường lối chiến lược cách mạng Đảng là tiến hành cuộc “tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản” . - Nhiệm vụ của cách mạng là đánh đổ đế quốc Pháp, bọn phong kiến và tư sản phản cách mạng làm cho nước Việt Nam được độc lập, tự do; lập chính phủ công, nông binh; tổ chức quân đội công nông, tịch thu ruộng đất của đế quốc và bọn phản động cách mạng chia cho dân cày nghèo, tiến hành cách mạng ruộng đất v.v - Lực lượng cách mạng là công nông tiểu tư sản, trí thức. Còn phú nông, trung tiểu địa chủ và tư bản thì lợi dụng hoặc trung lập, đồng thời phải liên lạc với các dân tộc bị áp bức và vô sản hóa thế giới . - Đảng Cộng sản Việt Nam, đội tiên phong của giai cấp vô sản sẽ giữ vai trò lãnh đạo cách mạng . - Cương lĩnh Chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo tuy còn vắn tắt song đây là một trong cương lĩnh giải phóng dân tộc sáng tạo, sớm kết hợp đúng đắn về vấn đề dân tộc và giai cấp. Độc lập và tự do là tư tưởng cốt lõi của cương lĩnh này . Câu 2 . 2.1 Hình thức tổ chức:Liên hiệp hết thảy các giới đồng bào yêu nước, không phân biệt giàu nghèo. Thành lập các đoàn thể cứu quốc để vận động quần chúng đấu tranh cách mạng . 2.2. Vai trò - Tập hợp đông đảo quần chúng, hình thành nên lực lượng chính trị cách mạng đông đảo dưới sự lãnh đạo của Đảng, động viên được sức mạnh của cả dân tộc, thực hiện chính sách đoàn kết dân tộc, phân hóa và cô lập kẻ thù . - Trên cơ sở phát triển các đoàn thể cứu quốc trong Mặt trận để hình thành và phát triển lực lượng vũ trang, chuẩn bị tiến tới Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 . Câu 3 . 3.1 Vì sao - Từ năm 976- 1985, cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước ta đạt được những thành tựu và ưu điểm đáng kể trên lĩnh vực đời sống xã hội. Song cách mạng cũng gặp không ít khó khăn, đất nước lâm vào tình trạng khủng hoảng, trước hết là khủng hoảng kinh tế- xã hội. Một trong những nguyên cơ bản của khó khăn, yếu kém là do mắc phải “sai lầm nghiêm trọng kéo dài về chủ trương, chính sách lớn, sai lầm về chỉ đạo chiến lược và tổ chức thực hiện” . - Để khắc phục sai lầm, khuyết điểm đưa đất nước vượt qua khủng hoảng và đẩy mạnh cách mạng xã hội chủ nghĩa tiến lên. Đảng và Nhà nước ta phải tiến hành đổi mới . Như vậy, đổi mới là vấn đề cấp bách, có ý nghĩa sống còn đối với chủ nghĩa xã hội ở nước ta đồng thời phù hợp với xu thế chung của thời đại 3.2 Nội dung đổi mới về kinh tế - Những năm 1986- 1990 thực hiện mục tiêu của ba chương trình kinh tế: lương thực– thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu . - Phát triển các thành phần kinh tế theo định hướng xã hội chủ nghĩa, vận động theo cơ chế thị trường, có sự quản lí của Nhà nước. Xóa bỏ kinh tế tập trung quan liêu bao cấp . - Thực hiện chính sách mở cửa, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại . - Lấy kinh tế quốc doanh, kinh tế tập thể làm nền tảng cho kinh tế quốc dân. Mọi người được tự do kinh doanh theo đúng pháp luật . PHẦN 3: GỢI Ý CÁC ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI VÀ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 CHUYÊN LỊCH SỬ ĐỀ SỐ 2 Câu 1. Dựa vào điều kiện lịch sử nào Đảng Cộng sản Đông Dương thực hiện cuộc vận động dân chủ 1936–1939? Nội dung cơ bản của chủ trương đó . Câu 2. Hồ Chí Minh cùng Trung ương Đảng tổ chức và lãnh đạo thắng lợi Cách mạng tháng Tám năm 1945 như thế nào? Câu 3. Đường lối khánh chiến chống thực dân Pháp trở lại xâm lược nước ta thể hiện trong các văn kiện nào? Nội dung của Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh . Câu 4. Trình bày hoàn cảnh ra đời, mục tiêu và quá trình phát triển của tổ chức ASEAN . HƯỚNG DẪN LÀM BÀI Câu 1 . 1.1 Điều kiện lịch sử - Thế giới: + Sau cuộc khủng hoảng kinh tế (1929– 1933), chủ nghĩa phát xít Đức, I– ta– lia– a, Nhật và bè lũ tay sai đã trở thành nguy cơ lớn đe dọa hòa bình an ninh thế giới . + Tháng 7– 1935, Quốc tế Cộng sản tiến hành Đại hội lần thứ VII chủ trương thành lập mặt trận nhân dân rộng rãi để chống chủ nghĩa phát xít và nguy cơ chiến tranh . + Tháng 6– 1936, Mặt trận Nhân dân lên cầm quyền ở Pháp. Chính phủ mới đã cho thi hành một số cải cách tiến bộ ở thuộc địa . - Trong nước: + Chính phủ Pháp cử phái đoàn sang điều tra tình hình Đông Dương, ân xá một số tù chính trị, nới rộng quyền tự do báo chí v.v + Phong trào cách mạng được phục hồi năm 1935 . + Đời sống các tầng lớp nhân dân vẫn gặp nhiều khó khăn do chính sách tăng thuế của chính quyền thuộc địa. Chính vì thế, họ hăng hái tham gia phong trào đấu tranh đòi tự do, cơm áo dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương . - Căn cứ vào tình hình trên và tiếp thu đường lối của Quốc tế Cộng sản, Hội nghị Trung ương lần thứ nhất (7 – 1936) của Đảng Cộng sản Đông Dương đề ra chủ trương chỉ đạo chiến lược và sách lược mới. Đó là thực hiện cuộc vận động dân chủ 1936– 1939 . 1.2 Nội dung cơ bản của chủ trương - Xác định kẻ thù cụ thể trước mắt là bọn phản động Pháp và tay sai . - Xác định nhiệm vụ trước mắt của nhân dân Đông Dương là chống phát xít, chống chiến tranh đế quốc, đòi tự do dân chủ, cơm áo hòa bình . - Thành lập Mặt trận Nhân dân phản đế Đông Dương (sau đổi là Mặt trận Dân chủ Đông Dương) . - Hình thức phương pháp đấu tranh: hợp pháp, nửa hợp pháp, công khai, nửa công khai . Câu 2 . 2.1. Khi thời cơ cách mạng xuất hiện, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã kịp thời phát động Tổng khởi nghĩa trong cả nước. Điểu đó được thể hiện: + Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào từ ngày 14 đến 15–8–1945, quyết định: Phát động tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước trước khi quân Đồng minh vào. Thành lập Ủy ban Khởi nghĩa toàn quốc. Ra quân lệnh số một kêu gọi toàn dân nổi dậy . + Đại hội quốc dân họp ở Tân Trào ngày 16–8–1945: Thông qua 10 chính sách của mặt trận Việt Minh . Lập ra Ủy ban Dân tộc giải phóng Việt Nam (tức Chính phủ Lâm thời sau này) do Hồ Chí Minh là Chủ tịch, quy định Quốc kì, Quốc ca . - Đại hội vừa bế mạc, Hồ Chí Minh gửi thư kêu gọi đồng bào cả nước đứng lên khởi nghĩa giành chính quyền . - Từ ngày 14 đến ngày 18 – 8, bốn tỉnh lị giành chính quyền sớm nhất cả nước là Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam . - Chiều 16 –8– 1945, theo mệnh lệnh của Ủy ban khởi nghĩa, một đơn vị giải phóng do Võ Nguyên Giáp chỉ huy xuất phát từ Tân Trào tiến về thị xã Thái Nguyên, mở đầu cuộc Tổng khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền trong cả nước . - Ngày 19–8– 1945, khởi nghĩa giành thắng lợi hoàn toàn ở Hà Nội . - Ngày 23–8– 1945, Huế giành chính quyền . - Ngày 25–8– 1945, Sài Gòn giành chính quyền . - Ngày 28–8– 1945, cả nước giành được chính quyền . - Ngày 2– 9–1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn Độc lập tại Quảng trường Ba Đình– Hà Nội, Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời . Câu 3 . 3.1. Các văn kiện: - Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh (đêm 19– 12– 1946) . - Chỉ thị “Toàn dân kháng chiến” (22– 12– 1946) của Trung ương Đảng . - Tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi (1947) của Trường Chinh . 3.2. Nội dung của Lời kêu gọi *Nội dung: - Nêu thiện chí của ta và âm mưu xâm lược của thực dân Pháp: “Chúng ta muốn hòa bình, chúng ta phải nhân nhượng. Chúng ta càng nhân nhượng, thực dân Pháp càng lấn tới vì chúng quyết tâm cướp nước ta một lần nữa” . - Nói lên sự quyết tâm của quân dân ta trong cuộc kháng chiến chống Pháp: “Không! Chúng ta thà hi sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ” . - Thể hiện cuộc kháng chiến của ta là cuộc kháng chiến toàn dân: “Hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp để cứu Tổ quốc” . Câu 4. 4.1 Hoàn cảnh: - Sau khi giành được độc lập, các nước Đông Nam Á còn gặp nhiều khó khăn nên có nhu cầu hợp tác với nhau cùng phát triển. Đồng thời muốn hạn chế ảnh hưởng của các thế lực bên ngoài đối với khu vực . - Ngày 8– 8– 1967, Hiệp hội các nước Đông Nam Á (viết tắt tiếng Anh là ASEAN) được thành lập tại Băng Cốc (Thái Lan) với sự tham gia của 5 nước: In– đô– nê– xi–a, Ma– lai– xi–a, Thái Lan và Phi – líp– pin . 4.2 Mục tiêu: Xây dựng các mối quan hệ hòa bình và hợp tác giữa các nước trong khu vực, tạo nên cộng đồng Đông Nam Á hùng mạnh, trên cơ sở tự cường khu vực và thiết lập một khu vực hòa bình, tự do, trung lập . 4.3 Quá trình phát triển - Trong giai đoạn đầu (1967– 1975), ASEAN là một tổ chức non yếu, sự hợp tác trong khu vực còn trong trạng thái khởi đầu, chưa có vị trí trên trường quốc tế . - Từ năm 1976 đến nay, ASEAN có những bước tiến mới . + Vào thời điểm này, quan hệ giữa các nước Đông Dương và ASEAN bước đầu được cải thiện. Năm 1984, sau khi giành được độc lập, Bru– nây gia nhập và trở thành thành viên thứ 6 của ASEAN . + Từ đầu những năm 90, chiến tranh lạnh chấm dứt và “vấn đề Cam –pu–chia” được giải quyết, tình hình chính trị khu vực được cải thiện căn bản, ASEAN có điều kiện mở rộng tổ chức, kết nạp thành viên mới . + Tháng 7– 1995, Việt Nam trở thành thành viên thứ 7 của ASEAN. Tháng 7– 1997, Lào và Mianma gia nhập ASEAN, và tháng 4– 1999, Cam –pu–chia được kết nạp vào tổ chức này . - Như vậy, từ 5 nước sáng lập ban đầu, ASEAN đã phát triển thành 10 thành viên. Từ đây, ASEAN đẩy mạnh hoạt động hợp tác kinh tế, xây dựng Đông Nam Á trở thành khu vực hòa bình, ổn định để cùng phát triển . PHẦN 3: GỢI Ý CÁC ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI VÀ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 CHUYÊN LỊCH SỬ ĐỀ SỐ 3 Câu 1. Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp ở Việt Nam làm cho giai cấp nông dân và công nhân phân hóa như thế nào? Vì sao giai cấp công nhân Việt Nam nắm lấy ngọn cờ lãnh đạo cách mạng Việt Nam? Câu 2. Chứng minh rằng phong trào cách mạng 1930 – 1931 với đỉnh cao là Xô viết Nghệ – Tĩnh là cuộc tập dượt đầu tiên cho thắng lợi của Cách mạng tháng Tám sau này . Câu 3. Nội dung cơ bản và ý nghĩa lịch sử Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ II. Nêu những quyết định mới của Đại hội so với thời kì trước . Câu 4. Cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc của nhân dân Cu Ba diễn ra như thế nào? Ý nghĩa của cuộc đấu tranh đó . HƯỚNG DẪN LÀM BÀI Câu 1 . 1.1. Giai cấp nông dân bị thống trị, bị tước đoạt ruộng đất, bần cùng hóa, phá sản, không lối thoát. Mâu thuẫn giữa nông dân Việt Nam – lực lượng dân cư đông đảo – với đế quốc Pháp và tay sai hết sức gay gắt. Đó là cơ sở của sự bùng nổ các cuộc đấu tranh của nông dân trong sự nghiệp giải phóng dân tộc . 1.2. Giai cấp công nhân Việt Nam ngày càng đông đảo. Giai cấp công nhân Việt Nam bị ba tầng áp bức bóc lột của đế quốc thực dân, phong kiến và tư sản bản xứ, chủ yếu là bọn đế quốc thực dân. Họ có quan hệ gắn bó với giai cấp nông dân, có truyền thống yêu nước bất khuất của dân tộc, sớm chịu ảnh hưởng của trào lưu cách mạng vô sản trên thế giới nên đã nhanh chóng vươn lên để trở thành một động lực mạnh mẽ của phong trào dân tộc theo khuynh hướng cách mạng tiên tiến của thời đại . 1.3. Vì sao - Bị bóc lột nặng nề nhất nên có tinh thần cách mạng cao nhất . - Đại diện cho một lực lượng sản xuất tiên tiến . - Phát huy được truyền thống đấu tranh bất khuất của dân tộc . - Sớm tiếp thu trào lưu tư tưởng cách mạng mới, đó là tư tưởng cách mạng vô sản . Câu 2 . - Qua phong trào cách mạng, lần đầu tiên, liên minh công nông được thiết lập để chống đế quốc, phong kiến và đã giáng một đòn mạnh và nền thống trị của đế quốc phong kiến . - Phong trào đã chứng tỏ sức mạnh của công nhân và nông dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, có khả năng đánh đổ chính quyền của thực dân phong kiến, xây dựng xã hội mới . - Phong trào để lại cho Đảng và cách mạng nhiều bài học kinh nghiệm quý giá . - Chính vì vậy, đây là cuộc tập dượt đầu tiên của nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng để chuẩn bị cho Cách mạng tháng Tám . Câu 3 . 3.1. Nội dung của Đại hội: - Thảo luận và thông qua Báo cáo Chính trị do Chủ tịch Hồ Chí Minh trình bày . - Thông qua Báo cáo Bàn về cách mạng Việt Nam do Tổng Bí thư Trường Chinh trình bày . - Đại hội quyết định thành lập Đảng Lao động Việt Nam và Đảng hoạt động công khai, đảm nhiệm sứ mệnh lịch sử lãnh đạo cuộc kháng chiến của Việt Nam . - Đại hội bầu ra Ban Chấp hành Trung ương, Hồ Chí Minh được bầu giữ chức vụ Chủ tịch Đảng, Trường Chinh làm Tổng Bí thư của Đảng . 3.2. Ý nghĩa: - Đại hội lần thứ II là mốc đánh dấu bước phát triển mới trong quá trình lãnh đạo và trưởng thành của Đảng ta, là “Đại hội kháng chiến thắng lợi” . - Đại hội có tác dụng thúc đẩy cuộc kháng chiến tiến lên giành thắng lợi ngày một lớn hơn . 3.3. Quyết định mới của Đại hội: - Đổi tên Đảng thành Đảng Lao động Việt Nam . - Đưa Đảng ra hoạt động công khai . - Mỗi nước ở Đông Dương phải có một Đảng riêng của mình . Câu 4 . 4.1 Cuộc đấu tranh giành độc lập: - Ngày 20– 7 – 1953, 153 thanh niên yêu nước dưới sự chỉ huy của luật sư trẻ tuổi Phi – đen Ca –xtơ– rô đã tấn công vào pháo đài Môn – ca– đa. Cuộc tấn công không giành thắng lợi (Phi – đen Ca –xtơ– rô bị bắt giam và sau đó bị trục xuất sang Mê– hi– cô), nhưng mở đầu cho giai đoạn đấu tranh vũ trang để giải phòng đất nước . - Ngày 25– 11 – 1956, Phi – đen Ca –xtơ– rô cùng 81 chiến sĩ yêu nước từ Mê– hi– cô trở về xây dựng căn cứ cách mạng ở vùng rừng núi phía Tây Cu Ba . - Dưới sự ủng hộ, giúp đỡ của nhân dân, lực lượng cách mạng đã lớn mạnh và phong trào đấu tranh lan rộng ra cả nước. Ngày 1– 1 – 1959, chế độ độc tài Ba–ti–xta bị lật đổ, cách mạng Cu Ba giành được thắng lợi hoàn toàn . 4.2. Ý nghĩa: - Động viên cổ vũ phong trào giải phóng trong khu vực . - Xứng đáng là lá cờ đầu trong phong trào giải phóng dân tộc ở Mĩ La- tinh . PHẦN 3: GỢI Ý CÁC ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI VÀ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 CHUYÊN LỊCH SỬ ĐỀ SỐ 4 Câu 1. Quá trình hoạt động của Nguyễn Ái Quốc gắn với sự chuẩn bị về tư tưởng, chính trị, tổ chức và sáng lập ra Đảng Cộng sản Việt Nam như thế nào? Câu 2. Trong điều kiện lịch sử nào ba tổ chức cộng sản Đảng ra đời ở Việt Nam năm 1929? Sự phân hóa của Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên dẫn đến thành lập Đông Dương Cộng sản đảng như thế nào? Câu 3. Sự kiện lịch sử nào diễn ra ở miền năm năm 1968 buộc Mĩ phải chấp nhận ngồi vào bàn đàm phán với ta ở Hội nghị Pa– ri? Trình bày diễn biến và ý nghĩa lịch sử của sự kiện đó . Câu 4. Các xu thế phát triển của thế giới sau Chiến tranh lạnh chấm dứt . HƯỚNG DẪN LÀM BÀI Câu 1 . 1.1 Sự chuẩn bị về tư tưởng, chính trị, tổ chức: - Năm 1921, Nguyễn Ái Quốc lập ra Hội liên hiệp thuộc địa ở Pa– ri. Năm 1922, Người viết báo Người cùng khổ và viết nhiều bài cho các báo Nhân đạo, Đời sống công nhân và đặc biệt là cuốn Bản án chế độ thực dân Pháp (1925) . - Tháng 6 – 1923, sang Liên Xô, dự Hội nghị Quốc tế Nông dân, viết bài cho báo Sự thật của Đảng Cộng sản Liên Xô, tạp chí Thư tín Quốc tế của Quốc tế Cộng sản. Tháng 7 – 1924, Người dự Đại hội Quốc tế Cộng sản lần thứ V . - Những hoạt động của Nguyễn Ái Quốc trong thời gian từ năm 1920 đến năm 1924, chủ yếu trên mặt trận tư tưởng chính trị nhằm truyền bá chủ nghĩa Mác- Lênin vào nước ta . - Ngày 11- 11- 1924, Nguyễn Ái Quốc đến Quảng Châu (Trung Quốc) để trực tiếp đào tạo cán bộ, xây dựng tổ chức cách mạng, truyền bá lí luận cách mạng giải phóng dân tộc vào Việt Nam . Tháng 6 – 1925, thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên ở Quảng Châu (Trung Quốc) . 1.2 Sáng lập Đảng Cộng sản Việt Nam - Năm 1929, ba tổ chức cộng sản nối tiếp nhau ra đời ở Việt Nam: Đông Dương Cộng sản đảng, An Nam Cộng sản đảng và Đông Dương Cộng sản liên đoàn . - Sự hoạt động riêng lẻ của ba tổ chức này gây ảnh hưởng không tốt đến tiến trình cách mạng, cần phải hợp nhất . - Nguyễn Ái Quốc thay mặt Quốc tế Cộng sản tổ chức và chủ trì hội nghị hợp nhất ba tổ chức cộng sản để đi đến thống nhất thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam . Câu 2 . 1.1 Điều kiện lịch sử: - Từ cuối năm 1928 đầu năm 1929, phong trào cách mạng theo khuynh hướng vô sản phát triển mạnh mẽ ở nước ta . - Trước tình hình đó, Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên không còn khả năng lãnh đạo phong trào . - Một yêu cầu cấp thiết đặt ra là phải có chính đảng của giai cấp vô sản lãnh đạo nhằm đưa phong trào tiếp tục phát triển . - Đáp ứng yêu cầu lịch sử đó, ở Việt Nam lần lượt xuất hiện ba tổ chức cộng sản trong năm 1929 . 2.2 Sự phân hóa của Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên - Đến năm 1929, chủ nghĩa Mác– Lênin được truyền bá sâu rộng vào Việt Nam, phong trào công nhân và phong trào yêu nước phát triển mạnh mẽ, đòi hỏi phải có chính đảng của giai cấp vô sản lãnh đạo . - Cuối tháng 3 – 1929, một số hội viên tiên tiến của Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên ở Bắc Kì họp tại nhà số 5D phố Hàm Long (Hà Nội), lập ra Chi bộ cộng sản đầu tiên ở Việt Nam. Chi bộ mở rộng cuộc vận động để thành lập một Đảng Cộng sản nhằm thay thế cho Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên . - Tháng 5 – 1929, Đại hội thứ nhất của Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên họp tại Hương Cảng . Tại đại hội, đoàn đại biểu Bắc Kì đặt vấn đề thành lập ngay Đảng Cộng sản để thay thế cho Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên, song không được đại hội chấp nhận nên đã bỏ đại hội về nước . - Ngày 17– 6 – 1929, đại biểu các tổ chức cơ sở cộng sản ở miền Bắc họp đại hội tại nhà 312 phố Khâm Thiên, Hà Nội, quyết định thành lập Đông Dương Cộng sản đảng, thông qua Tuyên ngôn, Điều lệ của Đảng, ra báo Búa liềm làm cơ quan ngôn luận và cử ra Ban chấp hành Trung ương của Đảng . Câu 3 . 3.1. Sự kiện diễn ra ở miền Nam năm 1968 là cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân 1968 . 3.2. Diễn biến: cuộc Tổng tiến công và nổi dậy được mở đầu bằng cuộc tập kích chiến lược của quân chủ lực vào hầu khắp các đô thị trong đêm 30 rạng sáng 31–1–1968 . - Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy diễn ra ba đợt: 30–1 đến 25–2; tháng 5 và tháng 6; tháng 8 và tháng 9 –1968 . - Tại Sài Gòn, quân giải phóng tiến công vào các vị trí đầu não của địch, như Tòa đại sứ Mĩ, Dinh “Độc lập”, Bộ Tổng tham mưu quân Sài Gòn, Bộ Tư lệnh biệt khu Thủ đô, Tổng nha cảnh sát, Đài phát thanh, sân bay Tân Sơn Nhất . 3.3. Ý nghĩa: - Làm lung lay ý chí xâm lược của quân Mĩ, buộc Mĩ phải tuyên bố “phi Mĩ hóa” chiến tranh xâm lược (tức thừa nhận thất bại của “Chiến tranh cục bộ”) . - Mĩ phải tuyên bố chấm dứt không điều kiện chiến tranh phá hoại miền Bắc, chịu đến bàn đàm phán ở Pa– ri để bàn về chấm dứt chiến tranh . - Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy đã mở ra bước ngoặt của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước của quân dân ta . Câu 4. 4.1. Xu thế phát triển của thế giới sau khi Chiến tranh lạnh chấm dứt . + Một là, trật tự thế giới “hai cực” đã sụp đổ nhưng trật tự thế giới mới lại đang trong quá trình hình thành . + Hai là, sau Chiến tranh lạnh, hầu hết các quốc gia đều điều chỉnh chiến lược phát triển, tập trung vào phát triển kinh tế . + Ba là, sự tan rã của Liên Xô đã tạo cho Mĩ một lợi thế tạm thời. Giới cầm quyền Mĩ ra sức thiết lập trật tự thế giới mới một cực để làm bá chủ thế giới . + Bốn là, sau Chiến tranh lạnh, hòa bình thế giới được củng cố, nhưng ở nhiều khu vực tình hình lại không ổn định với những cuộc nội chiến, xung đột quân sự đẫm máu kéo dài . 4.2. Bước sang thế kỉ XXI, với sự tiến triển của xu thế hòa bình, hợp tác và phát triển, các dân tộc hi vọng về một tương lai tốt đẹp của loài người . PHẦN 3: GỢI Ý CÁC ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI VÀ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 CHUYÊN LỊCH SỬ ĐỀ SỐ 5 Câu 1. Tổ chức yêu nước của tầng lớp tiểu tư sản và giai cấp tư sản dân tộc ra đời những năm 20 của thế kỉ XX là các tổ chức nào? Nêu hoàn cảnh ra đời của các tổ chức đó . Câu 2. Vì sao khi đưa quân đến Điện Biên Phủ, cả Pháp và Mĩ đều cho rằng đó là “Pháo đài không thể công phá”? Ta chọn Điện Biên Phủ làm điểm “quyết chiến chiến lược” với địch như thế nào? Câu 3. Trình bày những thắng lợi quyết định của quân dân ta ở hai miền Nam– Bắc từ năm 1969 đến năm 1972 buộc Mĩ phải chấp nhận kí kết Hiệp định Pa– ri năm 1973 . Câu 4. Mục tiêu tổng quát trong đường lối cải cách ở Trung Quốc từ năm 1978 là gì? Những thành tựu chính mà Trung Quốc đạt được trong những năm 1978– 2000 . HƯỚNG DẪN LÀM BÀI Câu 1 . 1.1. Tổ chức yêu nước của tầng lớp tiểu tư sản và giai cấp tư sản dân tộc ra đời trong những năm 20 của thế kỉ XX là Tân Việt Cách mạng đảng (1928) và Việt Nam Quốc dân đảng (1927) . 1.2. Hoàn cảnh: - Tân Việt Cách mạng đảng: tiền thân của Tân Việt là Hội Phục Việt ra đời vào ngày 14 –7–1925, do nhóm sinh viên Trường Cao đẳng Sư phạm Đông Dương và nhóm tù chính trị Trung Kì thà
Tài liệu đính kèm: