Bộ 22 đề thi - đáp án học kỳ 2 (tiếng Việt lớp 5)

docx 5 trang Người đăng phongnguyet00 Lượt xem 933Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Bộ 22 đề thi - đáp án học kỳ 2 (tiếng Việt lớp 5)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bộ 22 đề thi - đáp án học kỳ 2 (tiếng Việt lớp 5)
BỘ 22 ĐỀ THI + ĐÁP ÁN HỌC KỲ 2 (TIẾNG VIỆT LỚP 5)
(13 ĐỀ THI GIỮA HKII + 9 ĐỀ THI CUỐI HKII)
13 ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II
ĐỀ SỐ 1
I. CHÍNH TẢ (Nghe – viết)
Bài viết:
Chiều
Gió nhè nhẹ bước qua khu rừng do. Đàn chim giăng giăng bay về tổ. Một vài con tách đàn dang rộng cánh lượn lờ dường như còn nuối tiếc ánh tà dương. Một con thuyền lẻ loi dương buồm trôi theo dòng sông uốn khúc giữa cánh đồng phía bắc khu rừng. Không gian tĩnh mịch. Bỗng từ đâu đó, một giọng sáo vút lên, du dương, trầm bổng, gửi vào không trung một giai điệu dịu dịu, vương vấn chút sầu tư. 
II. TẬP LÀM VĂN
Tả một nghệ sĩ hài mà em biết.
III. ĐỌC- HIỂU
Đọc thành tiếng: 	Thái sư Trần Thủ Độ
(SGK Tiếng việt 5, tập 2, trang 15- 16)
Làm bài tập sau:
1. Khi có người muốn xin chức câu đương, Trần Thủ Độ đã làm gì?
a. Yêu cầu chặt đứt một ngón tay của họ.
b. Yêu cầu chặt đứt một ngón chân của họ.
c. Không đồng ý và đuổi về.
2. Cách đối xử của Trần Thủ Độ với người xin chức câu đương thể hiện điều gì?
a. Ông là người nghiêm khắc trong công việc.
b. Ông tỏ thái độ bất hợp tác với kẻ xin chức câu đương.
c. Có ý răng đe kẻ coa ý định mua quan bán tước, làm rối loạn phép nước.	
3. Trước việc làm của người quân hiệu, Trần Thủ Độ xứ lí như thế nào?
a. La mắng, khiển trách người quân hiệu.
b. Không trách móc mà còn thưởng cho vàng bạc.
c. La mắng và đuổi việc người quân hiệu.
4. Khi có tên quan tâu với vua rằng mình chuyên quyền, thái độ của Trần Thủ Độ như thế nào?
a. Tức giận, quát tháo và cho rằng người ấy vu khống mình.
b. Nhận lỗi và xin vua thăng chức cho viên quan dám nói thẳng.
c. Nhận lỗi và xin vua ban thưởng cho viên quan dám nói thẳng.
5. Những lời nói và việc làm của Trần Thủ Độ cho thấy ông là người thế nào?
a. Thẳng thắn.
b. Nghiêm minh.
c. Cương quyết.
IV. LUYỆN TẬP VÀ CÂU
1. Tìm chủ ngữ và vị ngữ trong hai câu thơ sau, cho biết đó là loại câu gì?
a. Vì nó ốm, nó không đi làm được.
b. Vì ốm, nó không đi làm được.
2. Xác định quan hệ từ trong câu ghép sau đây và cho biết câu ghép này thuộc loại nào?
Nếu lớp bạn đứng nhất thì chúng tôi cũng vào hàng thứ hai.
3. Xác định chủ ngữ và vị ngữ trong câu ghép sau đây:
Dù ai nói ngã, nói nghiêng
Lòng ta vẫn vững như kiềng ba chân.
4. Tìm từ đồng âm trong câu ca dao sau và nói lên ý nghĩa của chúng.
Vì cam cho quýt đèo bòng
Vì em nhan sắc cho lòng anh say.
HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ CHO ĐIỂM
I. CHÍNH TẢ (Nghe – viết)
Hiểu nội dung bài viết: Tả cảnh đẹp buổi chiều ở khu rừng gió.
Viết đúng các từ: dó, giăng giăng, lượn lờ, giương buồm, tĩnh mịch, vương vất... 
Chú ý phân biệt d/gi.
II. TẬP LÀM VĂN
Bài tham khảo
Hôm nay sáng thứ bảy, gia đình em đang chờ đón chương trình Gặp nhau cuối tuần của Đài truyền hình Việt Nam. Đúng mười giờ, một bản nhạc quen thuộc vang lên, tiếp đó một nhóm nghệ sĩ hài lần lượt ra mắt chào khán giả. Cu Bi nhà em kêu lên:
Cô Vân Dung kia kìa!
Nghệ sĩ hài Vân Dung được cả nhà em yêu thích.
Để chào khán giả, cô đi một vòng quanh sân khấu, dáng cô dong dong cao, mềm mại trong bộ áo tứ thân đang bay bay. Đàu tóc vẫn đuôi gà. Nhìn dáng điệu cô ai cũng tức cười. Ô kìa! Hôm nay cô hóa trang trông ngồ nggoj làm sao! Môi và má đỏ chét, dưới cằm có cái mụn ruồi rất to, thì ra cô đang hóa thân trong vai “Thị Mầu lên chùa”.
Thường khi cô diễn em chỉ thấy cô nhập vai bà già hoặc một bà cô cau có khó tính. Nhưng hôm nay trông cô hoàn toàn mới lạ, tù dáng đi, cử chỉ, lờ nói đều thể hiện sự đỏng đảnh của một cô gái con quan nhà giàu nhưng éo le thay lại mê một chú tiểu trong chùa.
Những động tác lẳng lơ như cầm tay, ghé sát người vào chú tiểu đều toát lên sự nhuần nhuyễn, thành thục trong sự nhập vai của cô. Xem cô biểu diễn mà em cứ tưởng như mình đang xem vở chèo “Quan Âm Thị Kính” do cô Vân Quyền biễu diễn. Cả nhà em không ai bảo ai đều vỗ tay khen ngợi, cổ vũ cô. Dương như cô cũng hiểu được điều đó hay sao mà diễn xuất của cô mỗi lúc một uyển chuyển hơn, sinh động hơn. Rồi bất ngờ cô cất lên một điệu chèo nghe thật ngọt tai. Em thật ngỡ ngàng vì đây là lần đầu tiên em được nghe cô hát. Không ngờ cô Vân Dung lại hát hay đến thế.
Cô Vân Dung quả là một nghệ sĩ tài ba, bằng diễn xuất của mình cô đã đem lại cho mọi người tiếng cười sảng khoái, những phút thư giãn thật thú vị. Em mong rằng thứ bảy nào cũng được xem cô biểu diễn.
III. ĐỌC- HIỂU
1. a	2. c	3. b	4. c	5. b
IV. LUYỆN TẬP VÀ CÂU
1. Xác định chủ ngữ, vị ngữ:
a.Vì nó / ốm, nó / không đi làm được. (Câu ghép)
 C V	C V
b.Vì ốm, nó / không đi làm được. (Câu đơn)
	C	V
2. Quan hệ từ có trong câu ghép: Nếu ... thì ... biểu hiện quan hệ điều kiện, giả thiết – kết quả.
3. Xác định chủ ngữ và vị ngữ trong câu ghép.
Dù ai / nói ngả, / nói nghiêng,
	C	V	V
Lòng ta / vẫn vững như kiềng ba chân.
	C	V
4. Từ đồng âm: cam, quýt, bòng (bưởi) à cùng họ.
Nhưng đèo bòng lại để nói đến sự đa mang , dùng để nói lời tỏ tình rất tế nhị.
ĐỀ SỐ 2
I. CHÍNH TẢ (Nghe – viết)
Bài viết: 	Cánh cam lạc mẹ.
(SGK Tiếng việt 5, tập 2, trang 17)
II. TẬP LÀM VĂN
Tả người mẹ của em.
III. ĐỌC- HIỂU
Đọc thành tiếng: 	Trí dũng song toàn
(SGK Tiếng việt 5, tập 2, trang 25- 26)
Làm bài tập sau:
1. Sứ thần Giang Văn Minh đã làm cách nào để vua Minh bãi bỏ lệ góp giỗ?
2. Vì sao vua nhà Minh sai người ám hại Giang Văn Minh?
3. Vì sao có thể nói ông Giang Văn Minh là người trí dũng song toàn?
IV. LUYỆN TẬP VÀ CÂU
1. Từ nào trong câu sau là quan hệ từ: Hi sinh vì Tổ Quốc vẻ vang.
a. Hi sinh.
b. Vì.
c. Là.
2. Những từ: ăn, xơi, chén, đớp là loại từ đồng nghĩa nào?
a.Đồng nghĩa tuyệt đối.
b.Đồng nghĩa nhưng khác nhau vể sắc thái ý nghĩa.
c.Đòng nghĩa nhưng khác nhau về sắc thái biểu cảm.
3. 	Bởi chưng bác mẹ tôi nghèo
	Cho nên tôi phải bằm bèo, thái khoai.	
Cặp quan hệ từ trong câu trên thể hiện quan hệ gì?
a.Điều kiện, giả thiết- kết quả.
b.Nguyên nhân- kết quả.
c.Tương phản.
4. Dòng nào dưới đây có tiếng bắt đầu bằng “d” có nghĩa giữ lại để dùng về sau?
a. Dành tiền.
b. Dành dụm.
d. Dành dành.
HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ CHO ĐIỂM
I. CHÍNH TẢ (Nghe – viết)
Hiểu nội dung bài viết: Sự quan tâm của các bạn nhỏ trong khu vườn hoang khi cánh cam lạc mẹ.
Viết đúng các từ: Cánh cam, vườn hoang, khản đặc, giã gạo, khắp lối...
II. TẬP LÀM VĂN
Bài tham khảo
Mẹ! Mỗi lần nghĩ đến mẹ, nghĩ đến công lao của mẹ, tôi lại khó trả lời. Mẹ là tia nắng sưởi ấm tâm hồn con, là ngọn gió quạt mát cho con mỗi khi trưa hè oi bức, là ngọn đèn thắp sáng con đường đi của con. Mẹ là người mà con yêu nhất.
Mãi đến hôm nay, tôi mới tìm ra câu trả lời về mẹ. Đó là một ngày nắng đẹp, bầu trời xanh cao vời vợi, thỉnh thoảng những đám mây trắng bồng bềnh trôi qua. Nhưng tiếc thay tôi lại bị ốm. Tuy không nặng lắm nhưng cũng đủ làm tôi nghỉ học. Mẹ rất lo lắng, đôi mắt trĩu buồn nhìn tôi. Đôi mắt mẹ vốn đã đẹp nay buồn lại càng đẹp hơn. Ba tôi nói: Khi mẹ còn trẻ, ba bị hớp hồn cũng chỉ tại đôi mắt, đôi mắt nói lên tất cả. Từ sáng đến giờ người tôi vẫn nóng hầm hập, tôi nằm như bất động. Mẹ vẫn ngồi cạnh giường, lấy khăn lạnh chườm cho tôi. Thỉnh thoảng lại lấy tay rờ lên trán xem tôi có còn nóng nữa hay không. Bàn tay mẹ mềm mại và ấm áp làm sao. Chính đôi bàn tay ấy mẹ đã bồng bế, chăm sóc nâng niu từng giấc ngủ cho tôi.
Không khí nặng nề bao trùm khắp căm phòng. Thế rồi tôi từ từ mở mắt, mẹ mừng quá ôm chặt lấy tôi, đôi môi khẽ mỉm cười. Đôi lông mày lúc nãy nhíu lại nay giãn ra. Tôi biết rằng mẹ đã nhẹ nhõm phần nào. Mẹ nói rằng mẹ xuống nấu cháo cho tôi ăn, giọng nói dịu dàng và trìu mến làm sao! Nó làm cho tôi cảm thấy đỡ mệt.
Nhìn mẹ tất bật lo nấu cháo, tôi càng hiểu rằng: mẹ là người không thể thiếu được trong cuộc sống của tôi. Một ngày đẹp trời, tôi đã khỏe hẳn tôi đi lại đủng đỉnh giữa sân, nhìn trời nhìn đất. Bỗng một chiếc lá vàng rụng bay lượn lờ rồi đáp xuống đất. Tôi chợt nghĩ có khi nào mẹ tôi có ngày như chiếc lá vàng này không? Tôi hoảng hốt: chầm chậm chút, thời gian ơi!
III. ĐỌC- HIỂU
Đâp án:
1.Sứ thần Giang Văn Minh đã vờ khóc than vì: không có mặt ở nhà để cúng giỗ cụ tổ năm đời để vua Minh bãi bỏ góp giỗ Liễu Thăng.
2.Vua nhà Minh sai người ám hại ông Giang Văn Minh là vì: Vua mắc mưu ông Giang Văn Minh phải bỏ lễ góp giỗ Liễu Thăng nên căm ghét ông. Nay thấy ông không những không chịu nhúng nhường trước câu đối của đại thần trong triều, mà còn đám lấy việc quân đội cả ba triều đại Nam Hán, Tống và Nguyên đều thảm bại trên sông Bạch Đằng để đối lại. 
3.Ông Giang Văn Minh là người trí dũng song toàn là vì: ông là người vừa mưu trí, vừa bất khuất. Giữa triều đại nhà Minh, ông biết dùng mưu để vua Minh phải bỏ lệnh góp giỗ Liễu Thăng cho nước Việt. Để giữ thể diện, danh dự đất nước, ông dũng cảm, không sợ chết, dám đối lại vế đối về lòng tự hào dân tộc.
IV. LUYỆN TẬP VÀ CÂU
1. b
2. c
3. b
4. b
ĐỂ DOWNLOAD ĐẦY ĐỦ (FILE WORD) VÀO LINK:

Tài liệu đính kèm:

  • docxBO 22 DE THI TIENG VIET HK2 LOP 5 CO DAP AN.docx