Bài kiểm tra cuối học kỳ 2 môn Tiếng Việt Lớp 3 - Năm học 2016-2017

docx 4 trang Người đăng duthien27 Lượt xem 724Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Bài kiểm tra cuối học kỳ 2 môn Tiếng Việt Lớp 3 - Năm học 2016-2017", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài kiểm tra cuối học kỳ 2 môn Tiếng Việt Lớp 3 - Năm học 2016-2017
Kể về một người hàng xóm mà em quý mến trong đề thi cuối kì 2 môn Tiếng Việt 3
PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
BÀI KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ 2 – LỚP 3
NĂM  HỌC 2016 – 2017
MÔN: TIẾNG VIỆT
A. BÀI KIỂM TRA VIẾT:
I. Chính tả: Nghe – viết :15 phút (Giáo viên đọc cho học sinh viết).
Bài viết: Nhà rông ở Tây Nguyên (Từ Gian đầu nhà rông  đến dùng khi cúng tế. –  Tiếng Việt 3 –  Tập 1, trang 127).
II. Tập làm văn: (25 phút)
Em hãy viết một đoạn văn kể về một người hàng xóm mà em quý mến
Gợi ý:
– Người đó tên là gì, bao nhiêu tuổi?
– Người đó làm nghề gì?
– Tình cảm của gia đình em đối với người hàng xóm như thế nào?
– Tình cảm của người hàng xóm đối với gia đình em như thế nào?
B.BÀI KIỂM TRA ĐỌC:
I. Đọc thầm và làm bài tập: (20 phút)
Biển đẹp
Buổi sớm nắng sáng. Những cánh buồm nâu trên biển được nắng chiếu vào hồng rực lên như đàn bướm múa lượn giữa trời xanh.
Mặt trời xế trưa bị mây che lỗ nhỏ. Những tia nắng dát vàng một vùng biển tròn, làm nổi bật những cánh buồm duyên dáng như ánh sáng chiếc đèn sân khấu khổng lồ đang chiếu cho các nàng tiên biển múa vui.
Lại đến một buổi chiều gió mùa đông bắc vừa dừng. Biển lặng đỏ đục, đầy như mâm bánh đúc, loáng thoáng những con thuyền như những hạt lạc ai đem rắc lên trên.
Biển nhiều khi rất đẹp, ai cũng thấy thế. Nhưng có một điều ít ai chú ý là: vẻ đẹp của biển, vẻ đẹp kì diệu muôn màu sắc ấy phần lớn là do mây trời và ánh sáng tạo nên.
Theo VŨ TÚ NAM
  Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng cho từng câu hỏi dưới đây:
1. Bài văn trên tả cảnh biển vào lúc nào ?
A. Buổi sớm.
B.Buổi chiều.
C.Cả sớm, trưa và chiều.
2. Sự vật nào trên biển được miêu tả nhiều nhất?
A. Con thuyền.
B.Cánh buồm.
C.Mây trời.
3. Vẻ đẹp muôn màu sắc của biển do cái gì tạo nên?
A. Mây trời.
B.Mây trời và ánh sáng.
C.Những cánh buồm.
4. Bài văn trên có mấy hình ảnh so sánh?
A. Một hình ảnh.
B.Hai hình ảnh.
C.Ba hình ảnh.
5. Câu nào dưới đây không có hình ảnh so sánh?
A. Biển nhiều khi rất đẹp, nhưng có một điều ít ai chú ý là: vẻ đẹp của biển, vẻ đẹp kì diệu muôn màu sắc ấy phần lớn là do mây trời và ánh sáng tạo nên.
B.Những tia nắng dát vàng một vùng biển tròn, làm nổi bật những cánh buồm duyên dáng như ánh sáng chiếc đèn sân khấu khổng lồ đang chiếu cho các nàng tiên biển múa vui.
C.Những cánh buồm nâu trên biển được nắng chiếu vào hồng rực lên như đàn bướm múa lượn giữa trời xanh.
6. Gạch dưới bộ phận của câu trả lời cho câu hỏi “thế nào?”
a) Chợ hoa trên đường Nguyễn Huệ đông nghịt người.
b) Bạn Mỹ Linh rất khiêm tốn và thật thà.
7. Đặt dấu phẩy vào chỗ thích hợp trong các câu sau:
a) Cây lan cây huệ nói chuyện bằng hương bằng hoa.
b) Ở vùng này lúc hoàng hôn và lúc tảng sáng phong cảnh rất nên thơ.
8. Cho đoạn thơ : Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng
Ngày xuân mơ nở trắng rừng
Nhớ người đan nón chốt từng sợi giang
Các từ chỉ sự vật là:
II. Đọc thành tiếng:
 Mỗi học sinh đọc một đoạn văn hoặc đoạn thơ (khoảng 70 – 80 chữ) trong số các bài tập đọc đã học (từ tuần 10 đến tuần 17) ở SGK Tiếng Việt 3 – tập 1, theo yêu cầu của giáo viên.

Tài liệu đính kèm:

  • docxbai_kiem_tra_cuoi_hoc_ky_2_mon_tieng_viet_lop_3_nam_hoc_2016.docx