2 Đề kiểm tra học kì I Ngữ Văn 9 - Trường Tiểu học và THCS Tả Van Chư - Năm học 2022-2023 (Có đáp án + Ma trận)

docx 9 trang Người đăng HoaiAn23 Ngày đăng 23/10/2025 Lượt xem 39Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "2 Đề kiểm tra học kì I Ngữ Văn 9 - Trường Tiểu học và THCS Tả Van Chư - Năm học 2022-2023 (Có đáp án + Ma trận)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
2 Đề kiểm tra học kì I Ngữ Văn 9 - Trường Tiểu học và THCS Tả Van Chư - Năm học 2022-2023 (Có đáp án + Ma trận)
 PHÒNG GD&ĐT BẮC HÀ ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I
 TRƯỜNG PTDTBT Môn: Ngữ văn 
TIỂU HỌC & THCS TẢ VAN CHƯ Khối lớp 9
 Năm học: 2022-2023
 (Thời gian: 90 phút không kể thời gian giao đề)
1. Ma trận 
 Mức độ
 Chủ đề Vận dụng Tổng
 Nhận biết Thông hiểu Vận dụng
 cao
 - Nhận biết Chỉ ra, nêu hiệu 
 Phần I. 
 được thể thơ, 
 Đọc hiểu quả của biện pháp 
 phương thức 
 Đoạn ngữ liệu
 biểu đạt chính tu từ trong bài 
 trong bài thơ; thơ, đoạn ngữ 
 phương thức liệu; mục đích 
 biểu đạt và giá 
 trong câu thơ, lý 
 trị thời gian 
 trong đoạn ngữ giải được ý kiến 
 liệu trong đoạn ngữ 
 liệu 
 Số câu
 2 2 4
 Số điểm
 1,0 2,0 3,0
 Tỉ lệ %
 10% 20% 30%
 Viết đoạn Cảm nhận 
 văn nghị về hình 
 luận xã hội tượng 
 Phần II. về bài học người lính 
 Tạo lập văn nghị lực trong đoạn 
 bản vượt khó thơ trong 
 Văn nghị luận trong cuộc 
 văn bản 
 sống; về 
 những việc Đồng chí;
 làm của bản Anh thanh 
 thân không niên trong 
 lãng phí thời Lặng lẽ Sa 
 gian Pa
 Số câu 1 1 2
 Số điểm 2,0 5,0 7,0
 Tỉ lệ % 20% 50% 70%
Tổng 
 1 3 1 1 6
Số câu
 1,0 2,0 2,0 5,0 10
Số điểm
 10% 20% 20% 50% 100%
Tỉ lệ % PHÒNG GD&ĐT BẮC HÀ ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I
 TRƯỜNG PTDTBT Môn: Ngữ văn 
TIỂU HỌC & THCS TẢ VAN CHƯ Khối lớp 9
 Năm học: 2022-2023
 (Thời gian: 90 phút không kể thời gian giao đề)
 ĐỀ 1
 I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
 Đọc văn bản sau và thực hiện những yêu cầu bên dưới: 
 ÁO ĐỎ
 Áo đỏ em đi giữa phố đông
 Cây xanh như cũng ánh theo hồng
 Em đi lửa cháy trong bao mắt
 Anh đứng thành tro, em biết không? 
 (Vũ Quần Phương)
 Câu 1 (0,5 điểm): Văn bản trên được viết theo thể thơ nào?
 Câu 2 (0,5 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản.
 Câu 3 (1,0 điểm): Chỉ ra và nêu hiệu quả diễn đạt của biện pháp tu từ được sử dụng 
trong câu thơ “Em đi lửa cháy trong bao mắt”.
 Câu 4 (1,0 điểm): Theo em, câu thơ “Anh đứng thành tro, em biết không?” nhằm thể 
hiện điều gì? 
 II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)
 Câu 5 (2,0 điểm): Em hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 10 đến 15 dòng) nêu suy nghĩ của em 
về bài học cuộc sống được gợi ra từ câu chuyện sau:
 QUẠ UỐNG NƯỚC
 Có một mùa hè nóng nực, trời nóng như thiêu như đốt, mãi không có giọt mưa nào. 
Đất đai bị hạn hán khô cằn, nứt nẻ, sông suối cạn khô. Muôn loài nháo nhác vì thiếu nước. 
 Không có nước uống, mẹ con nhà Quạ sắp lả đi vì khát. Quạ mẹ dẫn các con đi khắp nơi 
nhưng không tìm đâu ra nước. Cuối cùng Quạ mẹ cũng tìm được một cái bình. Nhưng cái bình rất 
sâu, Quạ chẳng có cách nào uống được tí nước dưới đáy bình. 
 Quạ mẹ nghĩ mãi rồi bảo các con đi lấy sỏi thả vào bình. Nhờ vậy mà nước dâng lên 
đến miệng bình, Quạ mẹ và Quạ con có nước uống, qua được cơn khát. 
 (Songdep.xitrum.net)
 Câu 6 (5,0 điểm): Cảm nhận về hình tượng người lính trong đoạn thơ sau:
 Áo anh rách vai
 Quần tôi có vài mảnh vá
 Chân không giày
 Thương nhau tay nắm lấy bạn tay.
 Đêm nay rừng hoang sương muốn
 Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
 Đầu sung trăng treo.
 (Trích Đồng Chí – Chính Hữu, Ngữ văn 9, tập một)
 Hiệu trưởng Tổ chuyên môn duyệt Giáo viên ra đề
 Vũ Kiều Ly Chu Thị Thúy Vân PHÒNG GD&ĐT BẮC HÀ ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I
 TRƯỜNG PTDTBT Môn: Ngữ văn 
TIỂU HỌC & THCS TẢ VAN CHƯ Khối lớp 9
 Năm học: 2022-2023
 (Thời gian: 90 phút không kể thời gian giao đề)
 ĐỀ 2
 I. PHẦN ĐỌC – HIỂU (3.0 điểm)
 Đọc kĩ ngữ liệu sau và trả lời các câu hỏi nêu bên dưới:
 Ngạn ngữ có câu: Thời gian là vàng. Nhưng vàng thì mua được mà thời gian 
không mua được. Thế mới biết vàng có giá mà thời gian là vô giá.
 Thật vậy, thời gian là sự sống. Bạn vào bệnh viện mà xem, người bệnh nặng, nếu 
kịp thời chạy chữa thì sống, để chậm là chết.
 Thời gian là thắng lợi. Bạn hỏi các anh bộ đội mà xem, trong chiến đấu, biết 
nắm bắt thời cơ, đánh địch đúng lúc là thắng lợi, để mất thời cơ là thất bại.
 Thời gian là tiền. Trong kinh doanh, sản xuất hàng hóa đúng lúc là lãi, không 
đúng lúc là lỗ.
 Thời gian là tri thức. Phải thường xuyên học tập thì mới giỏi. Học ngoại ngữ mà 
bữa đực, bữa cái, thiếu kiên trì, thì học mấy cũng không giỏi được.
 Thế mới biết, nếu biết tận dụng thời gian thì làm được bao nhiêu điều cho bản 
thân và cho xã hội. Bỏ phí thời gian thì có hại và về sau hối tiếc cũng không kịp.
 (Phương Liên, Thời gian là vàng)
 Câu 1. (0,5 điểm) Xác định phương thức biểu đạt chính của ngữ liệu trên ?
 Câu 2. (0,5 điểm) Theo tác giả, thời gian có những giá trị nào ?
 Câu 3. (1,0 điểm) Chỉ ra một biện pháp tu từ được sử dụng trong văn bản trên 
và nêu hiệu quả của việc sử dụng biện pháp tu từ ấy.
 Câu 4.(1,0 điểm) Em có đồng ý với ý kiến “Bỏ phí thời gian thì có hại và về sau 
hối tiếc cũng không kịp” không ? Vì sao?
 II. PHẦN LÀM VĂN.(7,0 điểm)
 Câu 5(2,0 điểm) Từ ý nghĩa của phần Đọc - hiểu, em hãy viết một đoạn văn 
ngắn (khoảng 10 đến 15 dòng) nêu lên những việc bản thân phải làm để không lãng 
phí thời gian.
 Câu 6. (5,0 điểm) Cảm nhận của em về nhân vật anh thanh niên được thể hiện 
trong đoan trích sau:
 [ ] Công việc của cháu cũng quanh quẩn ở mấy chiếc máy ngoài vườn này 
thôi. Những cái máy vườn trạm khí tượng nào cũng có. Dãy núi này có ảnh hưởng 
quyết định với gió mùa đông bắc đối với miền Bắc nước ta. Cháu ở đây có nhiệm vụ 
đo gió, đo mưa, đo nắng, tính mây, đo chấn động mặt đất, dự vào việc báo trước thời 
tiết hằng ngày, phục vụ sản xuất, phục vụ chiến đấu (...) Công việc nói chung dễ, chỉ 
cần chính xác. Gian khổ nhất là lần ghi và báo về lúc một giờ sáng. Rét, bác ạ. Ở đây 
có cả mưa tuyết đấy. Nửa đêm đang nằm trong chăn, nghe chuông đồng hồ chỉ muốn 
đưa tay tắt đi. Chui ra khỏi chăn, ngọn đèn bão vặn to đến cỡ nào vẫn thấy là không 
đủ sáng. Xách đèn ra vườn, gió tuyết và lặng im ở bên ngoài như chỉ chực mình ra là 
ào ào xô tới. Cái lặng im lúc đó mới thật dễ sợ: nó như bị chặt ra từng khúc, mà gió 
thì giống những nhát chổi muốn quét đi tất cả, ném vứt lung tung Những lúc im lặng lạnh cóng mà lại hừng hực như cháy. Xong việc, trở vào, không thể nào ngủ lại 
được.
 [ ] Hồi chưa vào nghề, những đêm bầu trời đen kịt, nhìn kĩ mới thấy một ngôi 
sao xa, cháu cũng nghĩ ngay ngôi sao kia lẻ loi một mình. Bây giờ làm nghề này cháu 
không nghĩ như vậy nữa. Vả, khi ta việc, ta với công việc là đôi, sao gọi là một mình 
được? Huống chi việc của cháu gắn liền với việc của bao anh em, đồng chí dưới kia. 
Công việc của cháu gian khổ thế đấy, chứ cất nó đi, cháu buồn đến chết mất. Còn 
người thì ai mà chả “thèm” hở bác? Mình sinh ra là gì, mình đẻ ở đâu, mình vì ai mà 
làm việc? Đấy, cháu tự nói với cháu thế đấy.[ ]
 (Trích Lặng Lẽ Sa Pa - Nguyễn Thành Long, Ngữ văn 9, Tập một)
Hiệu trưởng Tổ chuyên môn duyệt Giáo viên ra đề
 Vũ Kiều Ly Chu Thị Thúy Vân PHÒNG GD&ĐT BẮC HÀ HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA HỌC KÌ I
 TRƯỜNG PTDTBT Môn: Ngữ văn 
TIỂU HỌC & THCS TẢ VAN CHƯ Khối lớp 9
 Năm học: 2022-2023
 ĐỀ 1
 Phần Câu Nội dung Điểm
 1 Văn bản trên được viết theo thể thơ thất ngôn tứ tuyệt. 0,5
 Phần 2 Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản là phương 0,5
 đọc thức biểu cảm.
 hiểu Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ “Em đi lửa 0,5
 cháy trong bao mắt”: biện pháp ẩn dụ: lửa cháy chỉ hình 
 ảnh áo đỏ trong mắt.
 3 Hiệu quả diễn đạt: ca ngợi vẻ rực rỡ, quyến rũ của nhân vật 0,5
 trữ tình em.
 Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, tùy 
 theo mức độ hợp lí mà chấm điểm.
 Gợi ý 1 phương án: Câu thơ “Anh đứng thành tro, em biết 
 4 không? là một câu hỏi tu từ, nhằm khẳng định vẻ đẹp rực 1,0
 rỡ, quyến rũ của “em” đã “đốt cháy” anh – thuyết phục anh 
 hoàn toàn. 
 * Mở đoạn
 Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: Hoàn cảnh khó khăn chính 
 0,25
 là điều kiện để mỗi người bộc lộ khả năng, trí tuệ, bản lĩnh, 
 ý chí của mình để đi đến thành công. 
 * Thân đoạn
 - Trình bày suy nghĩ về bài học cuộc sống:
 + Cuộc sống không phải lúc nào cũng bằng phẳng mà luôn 0,25
 Tạo có những khó khăn, thử thách, thậm chí đến nghiệt ngã, 
 lập tưởng như không thể vượt qua.
 0,25
 văn + Chính trong khó khăn, thử thách ấy, con người luôn tìm 
 bản cách để vượt qua; vì vậy, con người bộc lộ được trí tuệ, bản 
 lĩnh, ý chí, nghị lực và khẳng định giá trị của bản thân. 
 5 + Thử thách càng nghiệt ngã, con người càng kiên trì, nỗ 0,25
 lực tìm kiếm giải pháp và vượt qua được thì sẽ đạt được 
 những giá trị sống đích thực.
 + Cùng với việc nỗ lực, sáng tạo trong tìm kiếm giải pháp, 
 con người cần biết cách nắm bắt cơ hội để đi đến thành 0,25
 công.
 + Mở rộng: phê phán những kẻ sống dựa dẫm, không dám đương đầu với hoàn cảnh khó khăn, thử thách, thiếu ý chí 0,25
 để vươn tới thành công.
 - Rút ra bài học: Từ câu chuyện rút ra bài học về con 
 đường đi đến thành công: mỗi chúng ta cần dám đương đầu 0,5
 với khó khăn, thử thách ; coi đó như cơ hội để thành công 
 và tự khẳng định mình. 
 Yêu cầu: 
 - Bài viết có sức khái quát và dấu ấn cá nhân.
 a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Có đủ các phần mở bài, 
 thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển 
 khai được vấn đề gồm nhiều ý/ đoạn văn, kết bài kết luận 
 được vấn đề.
 b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Cảm nhận về nội 
 dung và nghệ thuật của đoạn thơ
 c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận 
 dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và 
 dẫn chứng. 
 a. Mở bài: Giới thiệu chung
 Giới thiệu tác giả tác phẩm, hình ảnh người lính. Cảm nhận 0,5
 chung về hình ảnh người lính trong đoạn thơ.
 b. Thân bài
 - Hình ảnh người lính sống chiến đấu trong sự gian khổ 1,0
 thiếu thốn(Áo anh rách vai 
6 Mặc dù khó khăn gian khổ nhưng đậm tình đồng đội 
 đồng chí
 ( dẫn chứng và phân tích, biểu cảm).
 - Bức tranh đẹp về tình đồng chí, đồng đội của người lính, 1,0
 là biểu tượng đẹp về cuộc đời người chiến sĩ. 
 ( Dẫn chứng- phân tích, biểu cảm)
 - Sức mạnh của tình đồng đội đã giúp họ vượt lên tất cả 1,0
 những khắc nghiệt của thời tiết và mọi gian khổ, thiếu thốn.
 Tình đồng chí đã sưởi ấm lòng họ, giúp họ có niềm tin và 
 nghị lực trong cuộc chiến đấu
 Dẫn chứng- phân tích
 - Hình ảnh “Đầu súng trăng treo” là hình ảnh đẹp nhất vì nó 1,0
 vừa là hình ảnh thực vừa là hình ảnh tượng trưng.
 - (Dẫn chứng- phân tích)
 c. Kết bài 0,5
 Khái quát nội dung chính, hình ảnh người lính trong hai 
 khổ thơ
 Liên hệ, cảm nghĩ của bản thân ĐỀ 2
Phần Câu Nội dung Điểm
 1 Phương thức biểu đạt: Nghị luận 0,5
 Theo tác giả, thời gian có những giá trị sau:
 2 0,5
 Thời gian là vàng, sự sống, thắng lợi, tiền, tri thức
 Biện pháp tu từ được sử dụng: Điệp cấu trúc “thời gian là.”
 0,25
 Tác dụng: Nhấn mạnh giá trị của thời gian. Tạo nhịp điệu, 
 3
 tăng sức gợi cảm góp phần thể hiện nội dung tư tưởng đoạn 
 0,75
Đọc trích.
 – Học sinh tự trình bày theo suy nghĩ của mình, có lý giải.
hiểu - Đồng tình
 0,5
 - Giải thích:
 + Thời gian thuộc về giá trị vô hình, nó mang lại cho chúng 
 4 0,75
 ta sức khỏe, tiền bạc và cả trí tuệ.
 + Không giống như những giá trị hữu hình khác, thời gian 
 0,75
 một khi trôi qua là không thể quay trở lại, không thể lấy lại 
 vì thế một khi đã đánh mất, bỏ lỡ chúng ta sẽ phải hối tiếc.
 * Mở đoạn
 Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: Lãng phí thời gian là hiện 0,25
 tượng rất đáng lo ngại trong đời sống.
 * Thân đoạn
 1. Giải thích
 - Lãng phí thời gian là hiện tượng, tình trạng con người thực 0,25
 hiện, tiến hành, tổ chức một công việc nào đó mà làm tốn 
 kém, hao tốn một cách vô nghĩa.
 2. Phân tích 1,0
 * Biểu hiện:
Tạo 
 - Lãng phí thời gian, tuổi trẻ, cơ hội... cho những trò chơi, 
 lập 
 5 những thú vui không lành mạnh như game, điện tử, truyện 
văn 
 tranh bạo lực...
bản
 * Tác hại
 - Thiệt hại về tiền bạc, công sức, không có thời để đầu tư cho 
 những việc cần thiết...
 * Biện pháp, những việc cần làm
 + Cần biết đầu tư thời gian, tiền bạc, công sức vào những 
 việc có ích như học tập, giúp đỡ gia đình, cộng đồng... 
 Không nên sống hoài, sống phí những năm tháng tuổi trẻ có 
 ý nghĩa.
 + Cần có thái độ phê phán những người không biết quý trọng 
 thời gian. +Là một học sinh cần ý thức được giá trị quý báu của thời 
 gian để tránh làm lãng phí thời gian của mình cũng như của 
 những người xung quanh.
 + Biết cách lên kế hoạch, sắp xếp mọi việc sao cho sử dụng 
 quỹ thời gian hiệu quả nhất: biết phân chia hợp lý giữa thời 
 gian học tập và vui chơi giải trí ...
 + Nhưng tránh hấp tấp nóng vội bởi mỗi việc cần được đầu 
 tư một quỹ thời gian nhất định của nó thì có thể thành công, 
 chỉ cần biết làm chủ thời gian, nỗ lực và kiên trì ắt sẽ thành 
 công.
 + Sống hết mình từng giây từng phút để không hối hận khi 
 thời gian qua đi, để cuộc sống trở nên ý nghĩa hơn.
 3. Bài học nhận thức và hành động 0,25
 - Nhận thức: Lãng phí là hiện tượng đáng phê phán vì nó gây 
 hại cho cả cá nhân và xã hội.
 - Hành động:
 + Thực hành tiết kiệm
 + Sử dụng thời gian hợp lí. Xác định mục đích sống, lí tưởng 
 sống của bản thân để chuyên tâm theo đuổi khát vọng của 
 mình.
 * Kết đoạn:
 Mỗi người chỉ sống một lần trong đời và tuổi trẻ cũng 0,25
 “chẳng hai lần thắm ạ”. Thời gian, tuổi trẻ, cơ hội không 
 quay lại bao giờ. Do đó, lãng phí lớn nhất đối với người trẻ 
 tuổi là lãng phí thời gian, tuổi trẻ, cơ hội.
 1. Về kỹ năng:
 - Học sinh làm tốt kiểu bài nghị luận văn học với các thao 
 tác giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận, so sánh, 
 phản biện; bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ.
 - Diễn đạt trôi chảy, có hình ảnh và cảm xúc; không mắc lỗi ngữ 
 pháp, dùng từ, chính tả.
 - Bài viết có sức khái quát và dấu ấn cá nhân.
 2. Về kiến thức:
 Trên cơ sở nắm được kiến thức về tác phẩm Lặng lẽ Sapa 
6
 của Nguyễn Thành Long, biết cách phân tích nhân vật anh 
 thanh niên. Bài viết có thể trình bày theo những cách khác nhau, 
 miễn là hợp lí. Có thể trình bày theo cách sau: 
 a. Mở bài: Giới thiệu chung
 - Giới thiệu khái quát về tác giả Nguyễn Thành Long, truyện 1,0
 ngắn Lặng lẽ Sa; nêu vấn đề nghị luận: tình yêu nghề, yêu 
 lao động của nhân vật anh thanh niên trong đoạn trích.
 b. Thân bài
 * Hoàn cảnh sống và làm việc - Hoàn cảnh sống: sống một mình “đỉnh Yên Sơn, cao hai 0,5
nghìn sáu trăm mét”, “bốn bề chỉ cây cỏ và mây mù lạnh 
lẽo”
- Công việc: “làm công tác khí tượng kiêm vật lí địa cầu” –> 
công việc không khó nhưng đầy những gian khổ
* Vẻ đẹp của anh thanh niên thể hiện qua đoạn trích 
 2,0
trên: Tình yêu nghề, yêu lao động, luôn có trách nhiệm và 
hết lòng vì công việc
- Là một người trách nhiệm trong công việc: làm việc một 
mình, không có ai giám sát nhưng anh đã hoàn thành công 
việc một cách xuất sắc.
- Anh xem công việc như một người bạn: “Khi ta làm việc, 
ta với công việc là đôi, sao lại gọi là một mình được?”.
- Báo công việc của mình về “nhà” đúng giờ theo quy định 
vào “bốn giờ, mười một giờ, bây giờ tối và lại một giờ sáng”
- Quan niệm về hạnh phúc rất giản đơn: cảm thấy thật hạnh 
phúc khi biết được rằng nhờ anh phát hiện được đám mây 
khô mà đã góp phần vào chiến thắng của không quân ta trên 
bầu trời Hàm Rồng.
- Anh kể về công việc của mình bằng tất cả sự phấn khởi, 
tình yêu, sự hào hứng và với anh công việc ấy chính là lẽ 
sống của mình.
* Nghệ thuật: Nghệ thuật xây dựng tình huống truyện hợp 0,5
lí. Cách kể truyện tự nhiên, có sự kết hợp giữa tự sự, trữ tình 
với bình luận.
c. Kết bài
- Hình tượng nhân vật anh thanh niên miệt mài, hăng say lao 1,0
động vì lợi ích đất nước, có sức lan tỏa tới những người 
xung quanh.
- Tác giả rất thành công khi xây dựng hình tượng nhân vật 
anh thanh niên cùng những người đồng nghiệp thầm lặng 
cống hiến sức trẻ, thanh xuân cho đất nước, dân tộc.
- Nhắc nhở thế hệ trẻ lòng biết ơn, trách nhiệm với vận mệnh 
quốc gia.

Tài liệu đính kèm:

  • docx2_de_kiem_tra_hoc_ki_i_ngu_van_9_truong_tieu_hoc_va_thcs_ta.docx