2 Đề kiểm tra học kì I Ngữ Văn 9 - Trường PTDTBT THCS Lùng Phình - Năm học 2022-2023 (Có đáp án + Ma trận)

doc 9 trang Người đăng HoaiAn23 Ngày đăng 23/10/2025 Lượt xem 46Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "2 Đề kiểm tra học kì I Ngữ Văn 9 - Trường PTDTBT THCS Lùng Phình - Năm học 2022-2023 (Có đáp án + Ma trận)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
2 Đề kiểm tra học kì I Ngữ Văn 9 - Trường PTDTBT THCS Lùng Phình - Năm học 2022-2023 (Có đáp án + Ma trận)
 PHÒNG GD&ĐT BẮC HÀ MA TRẬN KIỂM TRA HỌC KÌ I
TRƯỜNG PTDTBT THCS LÙNG PHÌNH Môn: Ngữ Văn.
 Lớp: 9
 Năm học: 2022 - 2023
 Mức độ nhận thức
 Nội dung 
 Vận dụng Cộng
 kiến thức Nhận biết Thông hiểu Vận dụng thấp
 cao
 - Hiểu được nội 
 dung; hiểu được ý 
 nghĩa của Thái độ 
 I. Đọc - - Nhận - Rút ra được bài 
 sống tích cực (Đề 
 hiểu biết chi tiết học trong cuộc 
 1); hiểu được giá 
 (Ngữ liệu trong ngữ sống; trình bày 
 trị của tình yêu 
 ngoài liệu; Giải được suy nghĩ của 
 thương trong cuộc 
 chương thích được bản thân.
 sống (Đề 2)
 trình) từ ngữ 
 - Đặt được nhan 
 đề; tác dụng của 
 BPNT.
 Số câu 1 2 1 4
 Số điểm 0,5 1,5 1,0 3,0 
 II. Làm - Viết bài văn 
 văn - Viết đoạn văn nghị luận về 
 (Đoạn văn nghị luận khoảng đoạn thơ.
 tự sự; 200 chữ. 
 Đoạn văn 
 nghị luận; 
 Nghị luận 
 về một 
 đoạn thơ, 
 bài thơ)
 Số câu 1 1 2
 Số điểm 2,0 5,0 7,0 
 T.số câu 1 2 2 1 6
 T.số điểm 0,5 1,5 3 5,0 10,0
 Tỉ lệ % 5 15 30 50 100 PHÒNG GD&ĐT BẮC HÀ ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I
TRƯỜNG PTDTBT THCS LÙNG PHÌNH Môn: Ngữ Văn.
 Lớp:9
 Năm học: 2022 – 2023
 Thời gian : 90 phút (không kể thời gian phát đề)
ĐỀ SỐ 1
PHẦN I: ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
 Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu: 
 Thái độ sống tích cực chính là chìa khóa của hạnh phúc mà qua đó bạn nhìn 
cuộc đời tốt hay xấu, đưa đến cho bạn những cách nhìn nhận và giải quyết vấn đề 
khác nhau. Nếu người có thái độ tích cực nhìn cuộc sống bằng lăng kính lạc quan, 
màu sắc rực rỡ, thì người tiêu cực lại chỉ thấy một màu xám xịt, ảm đạm mà thôi.
 Thái độ sống tích cực còn giúp ta nhìn được những cơ hội trong khó khăn 
cũng như không cảm thấy khó chịu, than trách cuộc sống. Ngoài ra, thái độ sống 
tích cực còn có thể giúp cho chúng ta cảm thấy yêu đời, yêu cuộc sống và biết 
quan tâm những người xung quanh hơn.
 Người có thái độ sống không tốt thường nhìn nhận tiêu cực về các vấn đề, 
họ cho rằng không thể giải quyết được và tự tăng mức độ trầm trọng lên. Những 
người này luôn chú ý đến những nhược điểm của bản thân, có thái độ nuối tiếc, 
suy nghĩ về những điều mất mát và lo sợ điều tồi tệ sẽ xảy đến. 
 Trong cuộc sống, vốn dĩ hai mẫu người này đã có sự khác nhau về cách cư 
xử, suy nghĩ, cách giao tiếp Nhưng đến khi họ cùng gặp một vấn đề, sự khác biệt 
này mới thể hiện rõ và từ đó, cuộc sống của họ cũng được tạo nên từ những yếu tố 
này. 
 (Mac Anderson, Điều kì diệu của thái độ sống, NXB Tổng Hợp TP.HCM, năm 2016, tr.17) 
Câu 1 (0,5 điểm) Sự khác nhau về cách nhìn cuộc sống giữa người tích cực và 
người tiêu cực là gì?
Câu 2 (0,5 điểm) Đặt một nhan đề khác cho văn bản?
Câu 3 (1,0 điểm) Em hiểu như thế nào về câu: Thái độ sống tích cực chính là chìa 
khóa của hạnh phúc?
Câu 4 (1,0 điểm) Thông điệp ý nghĩa nhất mà em nhận được từ đoạn trích trên?
PHẦN II: LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 5 (2,0 điểm) Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc - hiểu, em hãy viết một đoạn 
văn (khoảng 200 chữ) về giá trị của việc sở hữu một thái độ sống tích cực. 
Câu 6 (5,0 điểm) Phân tích 7 câu thơ đầu bài thơ Đồng chí ( Chính Hữu)
 “Quê hương anh nước mặn đồng chua
 Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá.
 Anh với tôi đôi người xa lạ
 Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau,
 Súng bên súng, đầu sát bên đầu,
 Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ.
 Đồng chí!”. PHÒNG GD&ĐT BẮC HÀ ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I
 TRƯỜNG PTDTBT THCS Môn: Ngữ Văn.
 LÙNG PHÌNH Lớp:9
 Năm học: 2022 – 2023
 Thời gian : 90 phút ( không kể thời gian phát đề)
ĐỀ SỐ 2
PHẦN I: ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
 Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu: 
 (1) Hãy nói lời yêu thương một cách thật lòng với mọi người xung quanh, 
đặc biệt là với người thân. Vì tình thương yêu có sức mạnh rất lớn, nó giúp người 
khác vững tin hơn trong cuộc sống, giúp người khác vượt qua gian khổ, nó cảm 
hóa và làm thay đổi những người sống chưa tốt... Tình yêu thương đưa ta vượt lên 
trên những điều tầm thường. Tình yêu thương là điều quý giá nhất trên đời mà 
người với người có thể trao tặng nhau. Rất nhiều người hối hận vì chưa kịp nói lời 
yêu thương với người thân khi người thân của họ còn sống. Vì vậy đừng ngại nói 
lời yêu thương với những người mà ta quý mến họ... 
 (2) Tất cả mọi người đều cần có tình yêu thương. Muốn có tình yêu thương 
thì trước hết, ta phải trao tặng tình yêu thương cho thế giới. Một đứa trẻ cần rất 
nhiều tình thương, mà người đời không phải ai cũng có đủ tình thương dành cho 
chúng. Có những đứa trẻ trở nên hư hỏng cũng vì thiếu tình thương. Con người 
ngày nay có rất nhiều thứ, song có hai thứ mà họ không có đó là sự bình an và tình 
yêu thương. Bình an cũng cần thiết như không khí để thở, nước để uống và thức ăn 
hàng ngày. Phải sống sao cho lương tâm của mình không bị cắn rứt.
 (Nguyễn Hữu Hiếu, Sức mạnh của tình yêu thương, NXB Trẻ, 2014, tr.92)
Câu 1 (0,5 điểm) Tình yêu thương có sức mạnh như thế nào?
Câu 2 (0,5 điểm) Nêu tác dụng của phép điệp trong đoạn (1)?
Câu 3 (1,0 điểm) Em hiểu như thế nào về câu: tình yêu thương đưa ta vượt lên 
trên những điều tầm thường?
Câu 4 (1,0 điểm) Em có đồng ý với ý kiến: Tình yêu thương là điều quý giá nhất 
trên đời mà người với người có thể trao tặng nhau không? Vì sao?
PHẦN II: LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 5 (2,0 điểm) Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc - hiểu, em hãy viết một đoạn 
văn (khoảng 200 chữ) về ý nghĩa tình yêu thương con người. 
Câu 6 (5,0 điểm) Phân tích 10 câu thơ trong bài thơ Đồng chí (Chính Hữu).
 “ Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
 Gian nhà không, mặc kệ gió lung lay
 Giếng nước gốc đa nhớ người linh.
 Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh
 Sốt run người vừng trán ướt mồ hôi
 Áo anh rách vai
 Quần tôi có vài mảnh vá
 Miệng cười buốt giá
 Chân không giày PHÒNG GD&ĐT BẮC HÀ HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA HỌC KÌ I
TRƯỜNG PTDTBT THCS LÙNG PHÌNH Môn: Ngữ Văn.
 Lớp:9
 Năm học: 2022 - 2023
ĐỀ SỐ 1
 Phần
 Nội dung cần đạt Điểm
 /Câu
 I ĐỌC HIỂU
 - Người có thái độ tích cực nhìn cuộc sống bằng lăng kính lạc 0,5
 1 quan, màu sắc rực rỡ, còn người tiêu cực lại chỉ thấy một màu xám 
 xịt, ảm đạm.
 2 - Học sinh đặt được một nhan đề hợp lí. 0,5
 - Thái độ sống tích cực chính là chìa khóa của hạnh phúc: 
 + Thái độ sống tích cực sẽ làm cho con người luôn thấy lạc quan, 0,5
 3 dễ chịu, yêu đời... đó là cảm xúc của hạnh phúc.
 + Thái độ tích cực sẽ dẫn đến hành động tích cực, như thế con 0,5
 người dễ đạt được thành công.
 - Học sinh có thể rút ra một trong những thông điệp: 
 + Giá trị của thái độ sống tích cực 0,5
 4
 + Hai thái độ sống khác nhau (tích cực và tiêu cực) sẽ mang lại 0,5
 những giá trị khác nhau trong cuộc sống. 
 LÀM VĂN
 Viết một đoạn văn nghị luận xã hội (200 chữ) về giá trị của việc 
 sở hữu một thái độ sống tích cực. 
 a. Đảm bảo yêu cầu hình thức đoạn văn
 Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, 
 tổng phân hợp, móc xích hoặc song hành.
 b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
 Giá trị của việc sở hữu một thái độ sống tích cực.
 c. Triển khai vấn đề nghị luận
 Học sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn 
 đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ, giá trị của việc sở 
 5
 hữu một thái độ sống tích cực. Có thể theo hướng sau:
 Mở đoạn: Dẫn dắt -> Giới thiệu vấn đề nghị luận 0,25
 Thân đoạn: 
 - Giải thích: Thái độ sống tích cực là thái độ chủ động trước cuộc 0,5
 sống, được biểu hiện thông qua cách nhìn, cách nghĩ, cách hành 
 động. 
 - Bàn luận, chứng minh: 
 + Thái độ sống tích cực làm cho con người luôn chủ động trước 0,5
 mọi hoàn cảnh.
 + Người có thái độ sống tích cực luôn phấn đấu để đạt được ước 0,25 mơ cho dù phải đối diện với nhiều thử thách, khó khăn.
 + Thái độ sống tích cực giúp con người có khát vọng vươn lên 0,25
 khẳng định bản thân và hoàn thiện mình.
 + Một thái độ sống tích cực là yếu tố quan trọng giúp con người 
 đạt đến thành công.
 Kết đoạn: Khẳng định lại vấn đề nghị luận 0,25
 d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
 e. Sáng tạo
 Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện sâu sắc về vấn đề nghị luận.
 Phân tích 7 câu thơ đầu bài thơ Đồng chí ( Chính Hữu).
 Mở bài:
 - Giới thiệu tác giả, tác phẩm. 0,25
 - Giới thiệu vị trí đoạn trích. Khái quát nội dung 7 câu thơ đầu: Cơ 0,25
 sở tình đồng chí -> Trích dẫn thơ.
 Thân bài:
 Luận điểm 1: Khái quát vị trí, hoàn cảnh ra đời của bài thơ.
 - Hoàn cảnh sáng tác: đầu năm 1948, sau khi tác giả đã cùng đồng 0,5
 đội tham gia chiến dịch Việt Bắc.
 Luận điểm 2: Cơ sở hình thành tình đồng chí
 - Tình đồng chí bắt nguồn từ sự tương đồng về hoàn cảnh xuất thân của 0,75
 những người lính:
 "Quê hương anh nước mặn đồng chua
 Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá".
 "Anh" ra đi từ vùng "nước mặn đồng chua", "tôi" từ miền "đất cày 
 lên sỏi đá". Hai miền đất xa nhau, "đôi người xa lạ" nhưng cùng giống 
 nhau ở cái "nghèo". Hai câu thơ giới thiệu thật giản dị hoàn cảnh xuất 
6 thân của người lính: Họ là những người nông dân nghèo.
 - Tình đồng chí hình thành từ sự cùng chung nhiệm vụ, cùng chung lý 1,0
 tưởng, sát cánh bên nhau trong hàng ngũ chiến đấu:
 "Súng bên súng, đầu sát bên đầu"
 Họ vốn "chẳng hẹn quen nhau" nhưng lý tưởng chung của thời đại đã 
 gắn kết họ lại với nhau trong hang ngũ quân đội cách mạng. "Súng" 
 biểu tượng cho nhiệm vụ chiến đấu, đầu biểu tượng cho lý tưởng, suy 
 nghĩ. Phép điệp từ (súng, đầu, bên) tạo nên âm điệu khoẻ, chắc, nhấn 
 mạnh sự gắn kết, cùng chung lý tưởng, cùng chung nhiệm vụ.
 - Tình đồng chí nảy nở và bền chặt trong sự chan hoà và chia sẻ mọi 0,5
 gian lao cũng như niềm vui:
 Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỷ.
 Cái khó khăn thiếu thốn hiện lên: Đêm rét, chăn không đủ "chung 
 chăn". Nhưng chính sự chung chăn ấy, sự chia sẻ với nhau trong gian 
 khổ ấy đã trở thành niềm vui, thắt chặt tình cảm của những người đồng 
 đội để trở thành "đôi tri kỷ".
 Câu thơ thứ 7: Giọng thơ thật đặc biệt với hai tiếng: "Đồng chí!" câu thơ 0,5
 ngắn, cùng với hình thức cảm thán mang âm điệu vui tươi, vang lên như 
 một sự phát hiện, một lời khẳng định,. Hai tiếng "đồng chí" nói lên một 
 tình cảm lớn lao, mới mẻ của thời đại . => Sáu câu thơ đầu đã giải thích cội nguồn và sự hình thành của tình 0,25
đồng chí giữa những người đồng đội. Câu thơ thứ bảy như một cái bản 
lề khép lại đoạn thơ một để mở ra đoạn hai.
Luận điểm 3: Đặc sắc nghệ thuật qua 7 câu thơ đầu
+ Ngôn ngữ, hình ảnh giản dị, gần gũi. 0,25
+ Phép liệt kê, câu đặc biệt 0,25
Kết bài: 
- Khẳng định lại cơ sở tình đồng chí 0,25
- Liên hệ bản thân. 0,25 PHÒNG GD&ĐT BẮC HÀ HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA HỌC KÌ I
TRƯỜNG PTDTBT THCS LÙNG PHÌNH Môn: Ngữ Văn.
 Lớp:9
 Năm học: 2022 - 2023
ĐỀ SỐ 2
 Phần/
 Nội dung chính Điểm
 Câu
 ĐỌC HIỂU
 - Sức mạnh của tình yêu thương: giúp người khác vững tin hơn 0,5
 1 trong cuộc sống, giúp người khác vượt qua gian khổ, nó cảm hóa 
 và làm thay đổi những người sống chưa tốt.
 - Tình yêu thương đưa ta vượt lên trên những điều tầm thường: 0,5
 + Có tình thương, con người sẽ không ích kỷ, đố kị, tranh giành, 
 2
 giẫm đạp lên nhau để sống.
 + Con người sẽ sống bao dung, vị tha hơn, nhân ái hơn.
 - Phép điệp: tình yêu thương. 0,5
 3 - Tác dụng: vừa tạo ra sự liên kết vừa nhấn mạnh ý nghĩa của tình 0,5
 yêu thương trong cuộc sống.
 4 - Học sinh có thể trả lời có hoặc không và lý giải thuyết phục. 1,0
 LÀM VĂN
 Viết một đoạn văn nghị luận xã hội (200 chữ) về ý nghĩa của 
 tình yêu thương con người.
 a. Đảm bảo yêu cầu hình thức đoạn văn
 Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, 
 tổng phân hợp, móc xích hoặc song hành.
 b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
 Giá trị của việc sở hữu một thái độ sống tích cực.
 c. Triển khai vấn đề nghị luận
 Học sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn 
 đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ, ý nghĩa của tình 
 yêu thương con người. Có thể theo hướng sau:
 5
 Mở đoạn: Dẫn dắt -> Giới thiệu vấn đề nghị luận 0,25
 Thân đoạn:
 - Giải thích: Tình yêu thương là sự đồng cảm, giúp đỡ, chia sẻ 0,5
 giữa người với người trong cuộc sống. 
 - Bàn luận, chứng minh: 
 + Tình yêu thương trong cuộc sống có ý nghĩa 0,5
 + Mang đến cho con người niềm vui, sự ấm áp và hạnh phúc. 0,25
 + Làm vơi đi những khổ đau, bất hạnh và khiến cho con người có 0,25
 niềm tin vào cuộc sống.
 + Có khả năng cảm hóa những con người lầm lạc để họ trở thành 
 một người tốt. Kết đoạn: Khẳng định lại vấn đề nghị luận 0,25
 d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
 e. Sáng tạo
 Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện sâu sắc về vấn đề nghị luận.
 Phân tích 10 câu thơ trong bài thơ Đồng chí ( Chính Hữu).
 Mở bài:
 - Giới thiệu tác giả, tác phẩm. 0,25
 - Giới thiệu vị trí đoạn trích. Khái quát nội dung 10 câu thơ: 0,25
 Những biểu hiện của tình đồng chí -> Trích dẫn câu thơ
 Thân bài:
 Luận điểm 1: Khái quát vị trí, hoàn cảnh ra đời của bài thơ
 - Hoàn cảnh sáng tác: đầu năm 1948, sau khi tác giả đã cùng đồng 0,5
 đội tham gia chiến dịch Việt Bắc.
 Luận điểm 2: Những biểu hiện cảm động của tình đồng đội
 - Tình đồng chí là sự cảm thông sâu sắc những tâm tư, nỗi niềm của 1,5
 nhau. Những người lính gắn bó với nhau, họ hiểu đến những nỗi niềm 
 sâu xa, thầm kín của đồng đội mình:
 Ruộng nương anh gửi bạn thân cày,
 Gian nhà không, mặc kệ gió lung lay
 Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính.
 Người lính đi chiến đấu để lại sau lưng những gì yêu quý nhất của 
 quê hương: Ruộng nương, gian nhà, giếng nước gốc đa,... Từ "mặc 
 kệ"cho thấy tư thế ra đi dứt khoát của người lính. Nhưng sâu xa trong 
 lòng, họ vẫn da diết nhớ quê hương. Ở ngoài mặt trận, họ vẫn hình 
6 dung thấy gian nhà không đang lung lay trong cơn gió nơi quê nhà xa 
 xôi.
 - Tình đồng chí còn là cùng nhau chia sẻ những gian lao, thiếu thốn của 1,5
 cuộc đời người lính:
 "Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh
 Rét run người vừng trán ướt mồ hôi.
 Áo anh rách vai
 Quần tôi có vài mảnh vá
 Miệng cười buốt giá
 Chân không giày
 Thương nhau tay nắm lấy bàn tay."
 Những gian lao, thiếu thốn trong cuộc sống của người lính những 
 năm kháng chiến chống pháp hiện lên rất cụ thể, chân thực: áo rách, 
 quần vá, chân không giày, ...Sự từng trải của đời lính đã cho Chính hữu 
 "biết" được sự khổ sở của những cơn sốt rét rừng hành hạ: người nóng 
 sốt hầm hập đến ướt cả mồ hôi mà vẫn cứ ớn lạnh đến run người. Và 
 nếu không có sự từng trải ấy, cũng không thể nào biết được cái cảm 
 giác của "miệng cười buốt giá": trời buốt giá, môi miệng khô và nứt nẻ, 
 nói cười rất khó khăn, có khi nứt ra chảy cả máu. Thế nhưng, những 
 người lính vẫn cười trong gian lao, bởi họ có hơi ấm và niềm vui của 
 tình đồng đội "thương nhau tay nắm lấy bàn tay". Hơi ấm ở bàn tay, ở 
 tấm lòng đã chiến thắng cái lạnh ở "chân không giày" và thời tiết "buốt 
 giá". Trong đoạn thơ, "anh" và "tôi" luôn đi với nhau, có khi đứng chung trong một câu thơ, có khi đi sóng đôi trong từng cặp câu liền 
nhau. Cấu trúc ấy đã diễn tả sự gắn bó, chia sẻ của những người đồng 
đội.
Luận điểm 3: Đặc sắc nghệ thuật qua 10 câu thơ 
+ Ngôn ngữ, hình ảnh giản dị, gần gũi. 0,25
+ Nghệ thuật đối 0,25
Kết bài: 
- Khẳng định lại cơ sở tình đồng chí 0,25
- Liên hệ bản thân. 0,25

Tài liệu đính kèm:

  • doc2_de_kiem_tra_hoc_ki_i_ngu_van_9_truong_ptdtbt_thcs_lung_phi.doc