2 Đề kiểm tra học kì I Ngữ Văn 9 - Năm học 2022-2023 - Trường THCS Bảo Nhai (Có đáp án + Ma trận)

doc 10 trang Người đăng HoaiAn23 Ngày đăng 19/10/2025 Lượt xem 14Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "2 Đề kiểm tra học kì I Ngữ Văn 9 - Năm học 2022-2023 - Trường THCS Bảo Nhai (Có đáp án + Ma trận)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
2 Đề kiểm tra học kì I Ngữ Văn 9 - Năm học 2022-2023 - Trường THCS Bảo Nhai (Có đáp án + Ma trận)
 MA TRẬN KIỂM TRA HỌC KÌ I NĂM HỌC 2022-2023
 MÔN NGỮ VĂN 9
Mức độ Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao Tổng
 TL TL TL TL
Chủ đề
I. Phần Đọc - Xác định phương thức - Hiểu được nội Học sinh rút 
hiểu biểu đạt của một văn bản dung của văn ra bài học 
 đã cho. bản cho bản thân
 - Xác định lời dẫn trực tiếp 
 của văn bản Số câu: 04
 Số câu: 02 Số câu: 01 Số câu: 01 Điểm: 3,0
 Điểm: 1,0 Điểm: 1,0 Điểm: 1,0 Tỉ lệ: 30 %
II. Phần Tập - Viết đoạn văn nghị luận 
làm văn khoảng 200 chữ bàn ý nghĩa 
- Nghị luận của sự kiên trì, lòng biết ơn 
về một tư trong cuộc sống
tưởng, đạo lí - Viết bài văn nghị luận về 
- Mùa xuân một đoạn thơ trong bài thơ 
nho nhỏ Ánh trăng của Nguyễn Duy Số câu: 02
- Sang thu Điểm: 7,0
 Số câu: 02 Tỉ lệ: 70 %
 Điểm: 7,0
Tổng số câu Số câu: 02 Số câu: 01 Số câu: 01 Số câu: 02 Số câu: 6
Tổng số Số điểm: 1,0 Số điểm: 1,0 Số điểm: 1,0 Số điểm: 7,0 Số điểm: 10 
điểm Tỉ lệ: 10 % Tỉ lệ: 10 % Tỉ lệ: 10% Tỉ lệ: 70% Tỉ lệ: 100%
Tỉ lệ % PHÒNG GD &ĐT BẮC HÀ
TRƯỜNG THCS BẢO NHAI 
 ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I
 Năm học: 2022- 2023
 Môn: Ngữ Văn 9
 Thời gian làm bài: 90 phút
 ĐỀ 1
Phần I: Đọc - hiểu (3,0 điểm)
 Đọc ngữ liệu sau và trả lời các câu hỏi:
 Vào buổi sáng đẹp trời nọ, một bầy ếch rủ nhau vào rừng dạo chơi. Do bất cẩn, hai 
chú ếch chẳng may trượt chân rơi xuống một cái hố sâu. Trong tình thế hiểm nguy, 
những chú ếch trong bầy vội đến bên miệng hố để tìm cách ứng cứu. Thế nhưng, sau khi 
thử mọi cách, chúng thấy cái hố quá sâu để có thể cứu hai chú ếch xấu số. Cả bầy tuyệt 
vọng nói với hai chú ếch dưới hố biết sự thật phũ phàng này và bảo hai chú chỉ còn biết 
chờ đợi cái chết mà thôi. 
 Bỏ ngoài tai những lời bình luận đó, hai chú ếch cố hết sức nhảy lên khỏi hố. Nhưng 
thay vì động viên cổ vũ, những con ếch kia lại khuyên hai chú đừng nên phí sức mà hãy 
sớm chấp nhận số phận của mình. Sau những nỗ lực không thu được kết quả, một chú 
nghe theo lời khuyên của bầy ếch trên bờ, bỏ cuộc và ngã lăn ra chết trong sự tuyệt 
vọng. 
 Trong khi đó, chú ếch còn lại tiếp tục nhảy. Mặc dù cả bầy ếch không ngừng lặp lại 
lời khuyên trước đó nhưng chú vẫn không từ bỏ nỗ lực của mình và ngày càng nhảy 
mạnh hơn. Cuối cùng chú cũng nhảy được lên bờ. Lúc này, cả bầy ếch vây quanh chú và 
hỏi: «Anh không nghe thấy những gì chúng tôi nói à?". Thì ra chú ếch này bị nặng tai. 
Chú tưởng cả bầy ếch đã động viên chú trong suốt khoảng thời gian qua. 
 (Nguồn: Sách “Hạt giống tâm hồn”)
Câu 1 (0,5 điểm): Phương thức biểu đạt chính của câu chuyện trên.
Câu 2(0,5 điểm): Tìm lời dẫn trực tiếp trong văn bản trên.
Câu 3 (1,0 điểm): Nêu nội dung chính của câu chuyện.
Câu 4 (1,0 điểm): Bài học được rút ra cho bản thân em từ câu chuyện là gì?
Phần II: Làm văn (7,0 điểm)
Câu 5. Nghị luận xã hội (2,0 điểm)
 Từ ngữ liệu phần đọc hiểu, Em hãy viết đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày về ý 
nghĩa của lòng kiên trì trong cuộc sống
Câu 6. Nghị luận văn học (5,0 điểm)
 Cảm nhận của em về đoạn thơ sau:
 Hồi nhỏ sống với đồng
 với sông rồi với bể
 hồi chiến tranh ở rừng
 vầng trăng thành tri kỉ
 Trần trụi với thiên nhiên
 hồn nhiên như cây cỏ
 ngỡ không bao giờ quên
 cái vầng trăng tình nghĩa 
 (Ánh trăng–Nguyễn Duy - Sách HDH ngữ văn 9 tập 1) PHÒNG GD &ĐT BẮC HÀ
TRƯỜNG THCS BẢO NHAI 
 ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I
 Năm học: 2022- 2023
 Môn: Ngữ Văn 9
 Thời gian làm bài: 90 phút
 ĐỀ 2
Phần I: Đọc hiểu (3,0 điểm) 
 Đọc ngữ liệu sau và trả lời câu hỏi :
 Hai người bạn cùng đi qua sa mạc. Trong chuyển đi, giữa hai người xảy ra cuộc 
tranh luận và một người nổi nóng, không kiểm chế được mình đã nạng lới miệt thị người 
kia. Cảm thấy bị xúc phạm, anh không nói gì, chỉ viết trên cát: “Hôm nay, người bạn tốt 
nhất đã làm khác đi những gì tôi nghĩ". Họ đi tiếp, tìm thấy một ốc đảo và quyết định bơi 
đến. Người bị miệt thị lúc này bầy giờ bị đuối sức và chìm dần. Người bạn kia đã tìm 
cách cứu anh. Khi đã lên bờ, anh lấy một miếng kim loại khắc lên đá: "Hôm nay, người 
bạn tốt nhất của tôi đã cứu sống tôi". Người kia hỏi: "Tại sao khi tôi xúc phạm anh, anh 
viết lên cát còn bây giờ anh lại khắc lên đá ?" Anh ta trả lời: "Những điều viết lên cát sẽ 
nhanh chóng xoá nhoà theo thời gian , nhưng không ai có thể xoá được những điều tốt 
đẹp đã được ghi tạc trên đá, trong lòng người". Vậy, mỗi chúng ta hãy học cách viết 
những nỗi đau buồn, thù hận lên cát và khắc ghi những ân nghĩa lên đá.
 (Nguồn: Sách “Hạt giống tâm hồn”)
Câu 1 (0,5 điểm) Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản.
Câu 2 (0,5 điểm) Chỉ ra một câu có lời dẫn trực tiếp trong câu chuyện trên.
Câu 3 (1,0 điểm) Nêu nội dung chính của văn bản. 
Câu 4 (1,0 điểm) Bài học rút ra cho bản thân em từ câu chuyện trên là gì?
Phần II: Làm văn(7,0 điểm)
Câu 5: Nghị luận xã hội (2,0 điểm)
 Từ nội dung phần Đọc hiểu, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) bàn về ý 
nghĩa của lòng biết ơn
Câu 6: Nghị luận văn học (5,0 điểm) 
 Cảm nhận của em về đoạn thơ sau
 Từ hồi về thành phố
 quen ánh điện cửa gương
 vầng trăng đi qua ngõ
 như người dưng qua đường
 Thình lình đèn điện tắt
 phòng buyn đinh tối om
 vội bật tung cửa sổ
 đột ngột vầng trăng tròn
 (Ánh trăng–Nguyễn Duy - Sách HDH ngữ văn 9 tập 1) PHÒNG GD &ĐT BẮC HÀ
TRƯỜNG THCS BẢO NHAI 
 HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ 01
A. Yêu cầu chung
 1. Hướng dẫn chấm chỉ nêu một số nội dung cơ bản mang tính định hướng, định 
tính chứ không định lượng. Giáo viên khi chấm cần linh hoạt khi vận dụng hướng dẫn 
chấm; tránh đếm ý cho điểm một cách máy móc; cẩn trọng và tinh tế trong đánh giá bài 
làm của học sinh trong tính chỉnh thể; phát hiện và trân trọng những bài làm có ý kiến và 
giọng điệu riêng, có khả năng tư duy sáng tạo độc lập. Chấp nhận các cách trình bày 
khác nhau, kể cả không có trong hướng dẫn chấm miễn là hợp lí, có sức thuyết phục.
 2. Tổng điểm của toàn bài là 10,0 điểm. Việc chi tiết hóa điểm số của các ý (nếu 
có) phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm của mỗi ý.
B. Yêu cầu cụ thể và biểu điểm
Phần I: Đọc hiểu( 3,0 điểm)
 Câu Đáp án Điểm
Câu 1 - Phương thức biểu đạt chính: tự sự 0,5
Câu 2 - Lời dẫn trực tiếp: «Anh không nghe thấy những gì chúng tôi nói à?" 0,5
Câu 3 Câu chuyện kể về hai người bạn con ếch bị rơi xuống hố: một con bỏ 1,0
 cuộc, chấp nhận buông xuôi còn một con cố gắng, kiên trì nên đã vượt 
 ra khỏi cái hố đó. 
Câu 4 Bài học được rút ra qua câu chuyện trên là: 0,5
 - Hãy bỏ ngoài tai những lời nói tiêu cực, những lời chế nhạo của kẻ 
 khác 0,5
 - Nỗ lực, kiên trì cố gắng thực hiện công việc của mình thì sẽ đạt được 
 thành công 
Phần II : Làm văn (7,0 điểm)
Câu 5,0 (2,0 điểm)
* Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách viết một đoạn văn nghị luận theo yêu cầu. Kết cấu chặt 
chẽ, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
* Yêu cầu về nhận thức: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng 
cần làm rõ được các ý sau:
 Nội dung cần đạt Điểm
1.Giới thiệu vấn đề: vai trò của lòng kiên trì trong cuộc sống 0,25
2. Giải thích: 0,25
– Lòng kiên trì là sự nhẫn nại, bền bỉ, vững vàng, không cúi đầu trước thất bại, 
không buông bỏ cho đến khi đạt được mục tiêu đặt ra. Lòng kiên trì là một đức 
tính không thể thiếu trong cuộc sống mỗi chúng ta
3. Phân tích, bàn luận vấn đề.
* Biểu hiện: Trong mọi hoàn cảnh, mọi công việc biết suy nghĩ kỹ lưỡng, kiên 0,25
trì chờ đợi, đợi một thời điểm, thời cơ thích hợp...
*Tại sao phải kiên trì?( ý nghĩa) – Lòng kiên trì đối với mỗi người là nhân tố để thành công, để đạt được mục 0,5
đích mà mình đặt ra.
– Kiên trì là gốc rễ của sự thành thạo
– Kiên trì đem đến cơ hội trong những lúc bạn nghĩ rằng mình đã hết cơ hội
– Kiên trì giúp bạn mạnh mẽ hơn
– Kiên trì dạy bạn cách xử lý khủng hoảng
– Sự kiên trì giúp bạn lạc quan hơn trong cuộc sống, suy nghĩ tích cực hơn, 
hướng đến những mục tiêu tốt đẹp và nắm giữ được chìa khóa mở cửa đi đến 
thành công.
 (Dẫn chứng) 0,25
*Phản biện
4. Rút ra bài học cho bản thân và tổng kết 0,5
Câu 6 (5,0 điểm)
* Yêu cầu về kĩ năng: 
 - Bài văn có bố cục 3 phần rõ ràng, lập luận chặt chẽ, lời văn trong sáng, chữ viết 
đúng chính tả, trình bày sạch đẹp.
* Yêu cầu về nhận thức: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng 
cần làm rõ được các ý sau:
Nội dung cần đạt Điểm
1. Mở bài: 
- Giới thiệu tác giả (tác phẩm), khái quát nội dung khổ thơ, trích dẫn khổ thơ 0,5
2. Thân bài: 
- Khái quát chung 0,25
* Luận điểm 1: Khổ thơ thứ nhất như kể một câu chuyện theo dòng thời gian 0,5
từ lúc còn nhỏ tới khi trở thành người chiến sĩ cụ Hồ.
 Hồi nhỏ sống với đồng 0,25
 với sông rồi với bể
 hồi chiến tranh ở rừng
 vầng trăng thành tri kỉ
- Cấu trúc lặp và biện pháp liệt kê được sử dụng theo trình tự không gian từ nhỏ 0,25
tới lớn, từ quê hương rộng ra là đất nước.
- Điệp từ "hồi": Sự suy tưởng, suy ngẫm về quá khứ, từ lúc thiếu niên tới khi 0,25
hành quân cùng đồng đội, ánh trăng luôn theo sát bên.
- Khi còn ở chiến khu, "vầng trăng thành tri kỉ": đi đâu trăng cũng theo sau, 0,25
nghỉ ngơi cùng nhau tự tình.
=> Tình cảm thật tự nhiên, gắn bó, chân thành, mộc mạc.
 * Luận điểm 2: Khổ thơ thứ 2: Hình ảnh "trần trụi ...cây cỏ": cảm giác gần gũi, 0,5
 thân thuộc với vầng trăng, tự nhiên như hơi thở, không có khoảng cách.
 Trần trụi với thiên nhiên 0,25
 hồn nhiên như cây cỏ
 ngỡ không bao giờ quên
 cái vầng trăng tình nghĩa
 - Nhà thơ đã tưởng chừng như không thể quên được hình ảnh của vầng trăng ấy 0,25
"ngỡ không...tình nghĩa".
- Vầng trăng ở đây được nhân hóa thành nhân vật trữ tình, là một con người 0,25 thực thụ, chứng nhân những năm tháng từ thơ bé cho tới khi chiến đấu.
=> Ánh trăng không chỉ là một người bạn mà còn là một chứng nhân tượng 0,5
trưng cho quá khứ, cho những năm tháng không thể nào quên. => Nguyễn Duy 
muốn rút ra bài học: không được quên đi quá khứ, phải sống đúng đạo lý "uống 
nước nhớ nguồn".
- Nghệ thuật: Thể thơ năm chữ, không viết hoa đầu dòng làm lời thơ như câu 0,5
chuyện kể. Các biện pháp nhân hóa, so sánh được sử dụng nhuần nhuyễn,
3. Kết bài: 
 - Khái quát nội dung nghệ thuật đoạn thơ, cảm xúc của bản thân. 0,5
 PHÒNG GD &ĐT BẮC HÀ
TRƯỜNG THCS BẢO NHAI 
 HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ 02
A. Yêu cầu chung
 1. Hướng dẫn chấm chỉ nêu một số nội dung cơ bản mang tính định hướng, định 
tính chứ không định lượng. Giáo viên khi chấm cần linh hoạt khi vận dụng hướng dẫn 
chấm; tránh đếm ý cho điểm một cách máy móc; cẩn trọng và tinh tế trong đánh giá bài 
làm của học sinh trong tính chỉnh thể; phát hiện và trân trọng những bài làm có ý kiến và 
giọng điệu riêng, có khả năng tư duy sáng tạo độc lập. Chấp nhận các cách trình bày 
khác nhau, kể cả không có trong hướng dẫn chấm miễn là hợp lí, có sức thuyết phục.
 2. Tổng điểm của toàn bài là 10,0 điểm. Việc chi tiết hóa điểm số của các ý (nếu 
có) phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm của mỗi ý.
B. Yêu cầu cụ thể và biểu điểm
Phần I: Đọc hiểu( 3,0 điểm)
Câu Đáp án Điểm
Câu 1 - Phương thức biểu đạt chính: tự sự 0,5
Câu 2 - Lời dẫn trực tiếp: có thể tìm một trong các lời dẫn sau 0,5
 "Hôm nay, người bạn tốt nhất của tôi đã cứu sống tôi".
 Người kia hỏi: "Tại sao khi tôi xúc phạm anh, anh viết lên cát còn bây 
 giờ anh lại khắc lên đá ?" 
 Anh ta trả lời: "Những điều viết lên cát sẽ nhanh chóng xoá nhoà theo 
 thời gian , nhưng không ai có thể xoá được những điều tốt đẹp đã được 
 ghi tạc trên đá, trong lòng người".
Câu 3 Câu chuyện kể về hai người bạn. Từ đó nhắc ta cố gắng lãng quên 1,0
 những lỗi lầm của người khác đã gây ra cho mình để sống tốt hơn. Tuy 
 nhiên phải biết khắc ghi công ơn của người khác với mình.
Câu 4 Bài học
 Trong cuộc sống con người sẽ có nhiều biến cố xảy ra, hãy sẵn sàng 1,0
 đối đầu; sống chan hòa với mọi người, sẵn sàng bao dung với những 
 lỗi lầm của người khác 
Phần II: Làm văn (7,0 điểm)
Câu 5,0 (2,0 điểm)
* Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách viết một đoạn văn nghị luận theo yêu cầu. Kết cấu chặt 
chẽ, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
* Yêu cầu về nhận thức: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng 
cần làm rõ được các ý sau:
Nội dung cần đạt Điểm
1.Giới thiệu vấn đề: ý nghĩa của lòng biết ơn trong cuộc sống 0,25
2. Giải thích: 0,25
- Lòng biết ơn là sự ghi nhớ công ơn, tình cảm mà người khác mang lại cho 
mình. Những hành động, việc làm mà họ hi sinh để mang lại niềm hay hạnh phúc hay niềm vui cho mình.
3. Phân tích, bàn luận vấn đề.
* Biểu hiện: Luôn ghi nhớ công ơn của họ trong lòng. Có những hành động thể 0,25
hiện sự biết ơn. Luôn mong muốn đền áp công ơn của những người đã giúp đỡ 
mình .
*Tại sao phải có lòng biết ơn?( ý nghĩa) 0,5
 - Vì đó là nghĩa cử, truyền thống tốt đẹp của ông cha ta từ bao đời xưa.
- Lòng biết ơn là một tình cảm cao đẹp và thiêng liêng của mỗi con người.
- Mỗi công việc chúng ta thành công không phải tự nhiên mà có, dù lớn hay nhỏ 
cũng có sự giúp đỡ của ai đó, vậy nên ta cần phải có lòng biết ơn.
 (Dẫn chứng) 0,25
*Phản biện
4. Rút ra bài học cho bản thân và tổng kết 0,5
Câu 6 (5,0 điểm)
* Yêu cầu về kĩ năng: 
 - Bài văn có bố cục 3 phần rõ ràng, lập luận chặt chẽ, lời văn trong sáng, chữ viết 
đúng chính tả, trình bày sạch đẹp.
* Yêu cầu về nhận thức: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng 
cần làm rõ được các ý sau:
Nội dung cần đạt Điểm
1. Mở bài: 
- Giới thiệu tác giả (tác phẩm), khái quát nội dung, trích dẫn khổ thơ 0,5
2. Thân bài: 
- Khái quát chung 0,25
* Luận điểm cuộc chiến vừa kết thúc, áo chưa hết mùi khói đạn thậm chí vết 0,5
thương cũng chưa lành thì những người lính năm xưa đã vội quên đi tất cả
 “Từ hồi về thành phố
 quen ánh điện, cửa gương 0,25
 vầng trăng đi qua ngõ
 như người dưng qua đường”
+ Câu thơ đột ngột quay trở về thực tại, dứt khỏi khoảng không kí ức của nhân 0,25
vật trữ tình. 
+ Hình ảnh ẩn dụ đối lập giữa “vầng trăng tình nghĩa” mộc mạc, hiền hòa với 0,25
“ánh điện cửa gương” 
+ Biện pháp liệt kê “ánh điện, cửa gương” như cũng đồng thời liệt kê ra cái tiện 0,25
nghi đủ đầy vật chất xuất hiện trong đời sống người lính, bên cạnh những bộn 
bề lo toan của cuộc sống thường ngày. 
+ Vầng trăng bây giờ đối với anh lính năm xưa giờ chỉ là dĩ vãng, dĩ vãng nhạt 0,25
nhòa của quãng thời gian xa xôi nào đó. Trăng vẫn tồn tại, vẫn thủy chung, tròn 
đầy, sáng vằng vặc, không thay đổi nhưng thật đau xót làm sao, lòng người đã 
lại đổi thay
+Một hình ảnh đối lập tinh tế mang nặng màu chua xót: “vầng trăng thành tri 0,25
kỉ” – “như người dưng qua đường”. Một sự đổi thay quá là phù phàng của con 
người. Tình cảm là thứ dễ bị chia lìa đến thế sao, lòng người dễ dàng phôi pha 
chỉ bởi những phù phiếm vật chất đến thế sao?
* Luận điểm 2: Tình huống bất ngờ xảy ra đã đưa nhân vật trở vê với quá khứ. 0,5 Đó là tình huống thành phố đột ngột mất điện:
 “Thình lình đèn điện tắt
 phòng buyn-đinh tối om 0,25
 vội bật tung cửa sổ
 đột ngột vầng trăng tròn”
+ Mất điện. Cả căn phòng “tối om”. Không còn chút ánh sáng nào cạnh bên, 0,25
nhân vật trữ tình bèn theo phản xạ tự nhiên mà “bật tung cửa sổ
+ Các từ ngữ “thình lình, vội, bật tung, đột ngột” gợi tả cảm xúc mạnh mẽ, bất 0,25
ngờ của con người. Ánh trăng tròn hiện lên sừng sững giữa bầu trời đen đặc kia 
đâu phải chỉ lúc “đèn điện tắt” mới có? Trăng vẫn luôn ở đó, vẫn luôn mang 
tấm lòng trọn vẹn thủy chung với người, nhưng chính sự vô tâm lạnh lùng đã 
ngăn cản nhân vật trữ tình để ý đến trăng, nhìn thấy trăng.
 “Bật tung cửa sổ”, cái cửa sổ ấy có lẽ không chỉ đơn thuần là cửa sổ bình 0,25
thường, mà là cái cửa sổ của lạnh nhạt che khuất tâm hồn người lính, là rào cản 
đưa lòng người rời xa tình cảm quá khứ, là bức tường vốn đang từng ngày đưa 
tâm hồn con người vào bóng tối của sự hững hờ, bạc bẽo, tách dần khỏi ánh 
sáng nghĩa tình của vầng trăng yêu thương. 
+ Trăng vẫn tròn như những nghĩa tình vẫn đầy ắp không sứt mẻ, vẫn hiện diện 
bên cạnh nhân vật trữ tình như thuở ấu thơ, như thời chiến đấu; nhưng người đã 0,25
không còn nhớ gì cả để rồi khi gặp mặt, người lính cảm thấy ngỡ ngàng tột độ.
3. Kết bài: 0,5
- Khái quát nội dung nghệ thuật đoạn thơ, cảm xúc của bản thân
 DỰ KIẾN KẾT QUẢ KIỂM TRA
 HS làm bài đạt từ 80 % từ trung bình trở lên
 PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KIỂM TRA
 ( Khi chấm cụ thể, Gv tổng hợp bài làm của học sinh và phân tích)

Tài liệu đính kèm:

  • doc2_de_kiem_tra_hoc_ki_i_ngu_van_9_nam_hoc_2022_2023_truong_th.doc