PHÒNG GD&ĐT BẮC HÀ MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I TRƯỜNG PTDTBTH&THCS BẢN CÁI Môn : Ngữ văn Khối lớp : 9 Năm học: 2022 - 2023 Mức độ Chủ đề Vận dụng Tổng Nhận biết Thông hiểu Vận dụng cao Nhận biết được Chỉ ra, nội dung và phương thức rút ra bài học, nêu biểu đạt, phương được tác hại của châm hội thoại nói dối, lấy ví dụ Phần I. nào bị vi phạm chứng minh minh Đọc hiểu trong đoạn ngữ đoạn ngữ liệu; chỉ Đoạn ngữ liệu liêu ra biện pháp nghệ ; phương thức thuật được sử dụng biểu đạt và giá trị thời gian trong văn bản trên trong đoạn ngữ và nêu hiệu quả của việc sử dụng biện liệu pháp tu từ ấy, giải thích ý kiến “Bỏ phí thời gian thì có Số câu hại và về sau hối Số điểm tiếc cũng không Tỉ lệ % kịp” 2 2 4 1,0 2,0 3,0 10% 20% 30% Viết đoạn Cảm nhận về văn nghị luận nhân vật bé xã hội trình Thu trong Phần II. bày suy nghĩ Chiếc lược Tạo lập văn của em về ngà; anh bản việc nói dối; thanh niên Văn nghị luận về những trong Lặng lẽ việc làm của Sa pa bản thân không lãng phí thời gian 1 1 2 Số câu 2,0 5,0 7,0 Số điểm 20% 50% 70% Tỉ lệ % Tổng 1 3 1 1 6 Số câu 1,0 2,0 2,0 5,0 10 Số điểm 10% 20% 20% 50% 100% Tỉ lệ % PHÒNG GD&ĐT BẮC HÀ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I TRƯỜNG PTDTBT TH&THCS BẢN CÁI NĂM HỌC 2022-2023 ĐỀ SỐ 01 MÔN: NGỮ VĂN – KHỐI LỚP 9 (Đề gồm 6 câu, 01 trang) Thời gian : 90 phút (Không kể thời gian giao đề) I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc câu chuyện sau và trả lời câu hỏi: Một ông mục sư nói với các giáo dân: - Tuần tới tôi sẽ thuyết giảng về tội nói dối. Để giúp các bạn nhanh chóng nắm được vấn đề, tôi muốn tất cả đọc trước chương 17 quyển Mark. Chủ nhật sau đó, để mở đầu bài giảng, mục sư liền yêu cầu những người đã đọc chương 17 quyển Mark giơ tay. Tất cả đều giơ tay. Ông mục sư cười và nói: - Tốt! Bây giờ tôi sẽ tiến hành bài giảng về tội nói dối. Quyển Mark chỉ có 16 chương... (Sưu tầm) Câu 1 (0,5 điểm): Đoạn trích trên sử dụng phương thức biểu đạt chính nào? Câu 2 (0,5 điểm): Các nhân vật trong câu chuyện trên đã vi phạm phương châm hội thoại nào? Câu 3 (1 điểm): Nội dung của đoạn truyện trên? Em rút ra bài học gì qua nội dung câu chuyện đó? Câu 4 (1 điểm): Tác hại của việc nói dối là gì? Em lấy ví dụ chứng minh điều đó. II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 5 (2 điểm) : Từ nội dung đoạn trích truyện dẫn ở phần I, em hãy viết một đoạn văn khoảng 200 từ trình bày suy nghĩ của em về việc nói dối. Câu 6 (5 điểm) : Cảm nhận của em về nhân vật bé Thu trong truyện ngắn “Chiếc lược ngà” của nhà văn Nguyễn Quang Sáng. ...............Hết .............. (Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.!.) PHÒNG GD&ĐT BẮC HÀ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I TRƯỜNG PTDTBT TH&THCS BẢN CÁI NĂM HỌC 2022-2023 ĐỀ SỐ 02 MÔN: NGỮ VĂN – KHỐI LỚP 9 (Đề gồm 6 câu, 01 trang) Thời gian : 90 phút (Không kể thời gian giao đề) I. PHẦN ĐỌC – HIỂU (3.0 điểm) Đọc kĩ ngữ liệu sau và trả lời các câu hỏi nêu bên dưới: Ngạn ngữ có câu: Thời gian là vàng. Nhưng vàng thì mua được mà thời gian không mua được. Thế mới biết vàng có giá mà thời gian là vô giá. Thật vậy, thời gian là sự sống. Bạn vào bệnh viện mà xem, người bệnh nặng, nếu kịp thời chạy chữa thì sống, để chậm là chết. Thời gian là thắng lợi. Bạn hỏi các anh bộ đội mà xem, trong chiến đấu, biết nắm bắt thời cơ, đánh địch đúng lúc là thắng lợi, để mất thời cơ là thất bại. Thời gian là tiền. Trong kinh doanh, sản xuất hàng hóa đúng lúc là lãi, không đúng lúc là lỗ. Thời gian là tri thức. Phải thường xuyên học tập thì mới giỏi. Học ngoại ngữ mà bữa đực, bữa cái, thiếu kiên trì, thì học mấy cũng không giỏi được. Thế mới biết, nếu biết tận dụng thời gian thì làm được bao nhiêu điều cho bản thân và cho xã hội. Bỏ phí thời gian thì có hại và về sau hối tiếc cũng không kịp. (Phương Liên, Thời gian là vàng) Câu 1 (0,5 điểm) : Xác định phương thức biểu đạt chính của ngữ liệu trên ? Câu 2 (0,5 điểm) : Theo tác giả, thời gian có những giá trị nào ? Câu 3 (1,0 điểm) : Chỉ ra một biện pháp tu từ được sử dụng trong văn bản trên và nêu hiệu quả của việc sử dụng biện pháp tu từ ấy. Câu 4 (1,0 điểm) : Em có đồng ý với ý kiến “Bỏ phí thời gian thì có hại và về sau hối tiếc cũng không kịp” không ? Vì sao? II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 5 (2,0 điểm) : Từ ý nghĩa của phần Đọc - hiểu, em hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 từ) nêu lên những việc bản thân phải làm để không lãng phí thời gian. Câu 6 (5,0 điểm) : Cảm nhận của em về nhân vật anh thanh niên trong truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” của nhà văn Nguyễn Thành Long. ...............Hết .............. (Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.!.) PHÒNG GD&ĐT BẮC HÀ HƯ ỚNG DẪN CHẤM HỌC KÌ I TRƯỜNG PTDTBT TH & THCS BẢN CÁI Môn : Ngữ văn Khối lớp : 9 Năm học: 2022-2023 ĐỀ 1 Phần Câu Nội dung Điểm 1 Phương thức biểu đạt chính: Tự sự 0,5 2 Vi phạm phương châm về chất 0,5 * Nội dung: Kể về việc ông mục sư tạo tình huống để kiểm 0,5 tra việc nói dối hay không của mọi người. 3 * Bài học: Không nên nói dối. ... 0,5 Phần - Làm nhân cách con người ngày càng một suy mòn, đi 0,25 đọc xuống họ mất hết cái gọi là lòng trung thực, sự chân thành. hiểu 4 - Một khi bị phát hiện là dối trá, cuộc sống sẽ trở lên tồi tệ 0,25 khi mất đi sự tín nhiệm của mọi người, bạn sẽ dần dần bị xa lánh ghét bỏ. - VD: Học sinh sẽ lấy ví dụ khác nhau đảm bảo yêu cầu đề 0,5 bài. * Mở đoạn Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: Hoàn cảnh khó khăn chính 0,25 là điều kiện để mỗi người bộc lộ khả năng, trí tuệ, bản lĩnh, ý chí của mình để đi đến thành công. *Thân đoạn - Trình bày suy nghĩ về bài học cuộc sống: 0,25 + Cuộc sống không phải lúc nào cũng bằng phẳng mà luôn Tạo có những khó khăn, thử thách, thậm chí đến nghiệt ngã, lập 5 tưởng như không thể vượt qua. 0,25 văn + Chính trong khó khăn, thử thách ấy, con người luôn tìm bản cách để vượt qua; vì vậy, con người bộc lộ được trí tuệ, bản lĩnh, ý chí, nghị lực và khẳng định giá trị của bản thân. 0,25 + Thử thách càng nghiệt ngã, con người càng kiên trì, nỗ lực tìm kiếm giải pháp và vượt qua được thì sẽ đạt được 0,25 những giá trị sống đích thực. + Cùng với việc nỗ lực, sáng tạo trong tìm kiếm giải pháp, 0,25 con người cần biết cách nắm bắt cơ hội để đi đến thành công. + Mở rộng: phê phán những kẻ sống dựa dẫm, không dám 0,5 đương đầu với hoàn cảnh khó khăn, thử thách, thiếu ý chí để vươn tới thành công. - Rút ra bài học: Từ câu chuyện rút ra bài học về con đường đi đến thành công: mỗi chúng ta cần dám đương đầu với khó khăn, thử thách ; coi đó như cơ hội để thành công và tự khẳng định mình. 1. Về kỹ năng: - Học sinh làm tốt kiểu bài nghị luận văn học với các thao tác giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận, so sánh, phản biện - Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ. - Diễn đạt trôi chảy, có hình ảnh và cảm xúc ; không mắc lỗi ngữ pháp, dùng từ, chính tả. - Bài viết có sức khái quát và dấu ấn cá nhân. 2. Về kiến thức: - Trên cơ sở nắm được kiến thức về tác phẩm Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng, biết cách phân tích nhân vật 6 bé Thu - Bài viết có thể trình bày theo những cách khác nhau, miễn là hợp lí. Có thể trình bày theo cách sau: a. Mở bài: Giới thiệu chung 1,0 - Giới thiệu khái quát về tác giả Nguyễn Quang Sáng, tác phẩm Chiếc lược ngà, nhân vật bé Thu. b. Thân bài 2,0 - Cảm nhận nhân vật bé Thu: + Nhân vật bé Thu là một em bé hồn nhiên, ngây thơ, có cá tính mạnh mẽ. + Nhân vật bé Thu có tình yêu thương cha sâu sắc. + Tác giả Nguyễn Quang Sáng đã rất thành công trong việc miêu tả diễn biến tâm lí nhân vật bé Thu. Thông qua việc tạo tình huống truyện bất ngờ, éo le; lựa chọn và sử dụng chi tiết nghệ thuật đặc sắc ; sử dụng ngôn ngữ đối thoại cá thể hóa ; miêu tả cử chỉ, hành động kết hợp với sự am hiểu sâu sắc tâm lí trẻ thơ, tác giả đã khắc họa tâm lí nhân vật bé Thu chân thực, sinh động. (HS có thể trình bày cảm nhận về nhân vật bé Thu theo cách khác, miễn là hợp lí, nổi bật những trọng tâm nêu trên, phục vụ được cho phần bình luận ở phía sau thì vẫn chấm điểm) - Bình luận: 1,0 + Thế giới tâm lí của con người rất phong phú, phức tạp trước vô vàn những tình huống khôn lường trong đời sống. Nếu không có sự thấu hiểu con người, không có tài năng thể hiện thì người nghệ sĩ không thể diễn tả chân thực, sinh động tâm lí nhân vật. + Miêu tả tâm lí nhân vật càng thành công thì nhân vật càng có sức sống trong lòng người đọc, người nghệ sĩ càng có nhiều đóng góp cho nghệ thuật, tài năng càng được ghi nhận. c. Kết bài 1,0 - Khẳng định lại nét đẹp trong tâm hồn trẻ thơ của bé Thu - Sự thành công nghệ thuật sáng tác của nhà văn tạo nên dấu ấn của tác phẩm PHÒNG GD&ĐT BẮC HÀ HƯ ỚNG DẪN CHẤM HỌC KÌ I TRƯỜNG PTDTBT TH & THCS BẢN CÁI Môn : Ngữ văn Khối lớp : 9 Năm học: 2022-2023 ĐỀ 2 Phần Câu Nội dung Điểm 1 Phương thức biểu đạt: Nghị luận 0,5 Theo tác giả, thời gian có những giá trị sau: Thời gian là 2 0,5 vàng, sự sống, thắng lợi, tiền, tri thức Biện pháp tu từ được sử dụng: Điệp cấu trúc “thời gian là.” 0,25 3 Tác dụng: Nhấn mạnh giá trị của thời gian. Tạo nhịp điệu, 0,75 tăng sức gợi cảm góp phần thể hiện nội dung tư tưởng đoạn trích. Đọc – Học sinh tự trình bày theo suy nghĩ của mình, có lý giải. hiểu - Đồng tình - Giải thích: 0,25 + Thời gian thuộc về giá trị vô hình, nó mang lại cho 0,25 4 chúng ta sức khỏe, tiền bạc và cả trí tuệ. 0,25 + Không giống như những giá trị hữu hình khác, thời gian một khi trôi qua là không thể quay trở lại, không thể lấy 0,25 lại vì thế một khi đã đánh ấm t, bỏ lỡ chúng ta sẽ phải hối tiếc. *Mở đoạn Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: Lãng phí thời gian là hiện 0,25 tượng rất đáng lo ngại trong đời sống. *Thân đoạn 1. Giải thích - Lãng phí thời gian là hiện tượng, tình trạng con người 0,25 thực hiện, tiến hành, tổ chức một công việc nào đó mà làm tốn kém, hao tốn một cách vô nghĩa. Tạo 2. Phân tích 1,0 lập 5 * Biểu hiện: văn - Lãng phí thời gian, tuổi trẻ, cơ hội... cho những trò chơi, bản những thú vui không lành mạnh như game, điện tử, truyện tranh bạo lực... * Tác hại: - Thiệt hại về tiền bạc, công sức, không có thời để đầu tư cho những việc cần thiết... * Biện pháp, những việc cần làm + Cần biết đầu tư thời gian, tiền bạc, công sức vào những việc có ích như học tập, giúp đỡ gia đình, cộng đồng... Không nên sống hoài, sống phí những năm tháng tuổi trẻ có ý nghĩa. + Cần có thái độ phê phán những người không biết quý trọng thời gian. +Là một học sinh cần ý thức được giá trị quý báu của thời gian để tránh làm lãng phí thời gian của mình cũng như của những người xung quanh. + Biết cách lên kế hoạch, sắp xếp mọi việc sao cho sử dụng quỹ thời gian hiệu quả nhất: biết phân chia hợp lý giữa thời gian học tập và vui chơi giải trí ... + Nhưng tránh hấp tấp nóng vội bởi mỗi việc cần được đầu tư một quỹ thời gian nhất định của nó thì có thể thành công, chỉ cần biết làm chủ thời gian, nỗ lực và kiên trì ắt 0,25 sẽ thành công. + Sống hết mình từng giây từng phút để không hối hận khi thời gian qua đi, để cuộc sống trở nên ý nghĩa hơn. 3. Bài học nhận thức và hành động - Nhận thức: Lãng phí là hiện tượng đáng phê phán vì nó gây hại cho cả cá nhân và xã hội. 0,25 - Hành động: + Thực hành tiết kiệm + Sử dụng thời gian hợp lí. Xác định mục đích sống, lí tưởng sống của bản thân để chuyên tâm theo đuổi khát vọng của mình. *Kết đoạn: Mỗi người chỉ sống một lần trong đời và tuổi trẻ cũng “chẳng hai lần thắm ạ”. Thời gian, tuổi trẻ, cơ hội không quay lại bao giờ. Do đó, lãng phí lớn nhất đối với người trẻ tuổi là lãng phí thời gian, tuổi trẻ, cơ hội. 1. Về kỹ năng: - Học sinh làm tốt kiểu bài nghị luận văn học với các thao tác giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận, so sánh, phản biện; bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ. - Diễn đạt trôi chảy, có hình ảnh và cảm xúc ; không mắc lỗi ngữ pháp, dùng từ, chính tả. - Bài viết có sức khái quát và dấu ấn cá nhân. 2. Về kiến thức: 6 Trên cơ sở nắm được kiến thức về tác phẩm Lặng lẽ Sapa của Nguyễn Thành Long, biết cách phân tích nhân vật anh thanh niên. Bài viết có thể trình bày theo những cách khác nhau, miễn là hợp lí. Có thể trình bày theo cách sau: 1,0 a. Mở bài: Giới thiệu chung - Giới thiệu khái quát về tác giả Nguyễn Thành Long, truyện ngắn Lặng lẽ Sa; nêu vấn đề nghị luận: tình yêu nghề, yêu lao động của nhân vật anh thanh niên trong 0,5 đoạn trích. b. Thân bài * Hoàn cảnh sống và làm việc - Hoàn cảnh sống: sống một mình “đỉnh Yên Sơn, cao hai nghìn sáu trăm mét”, “bốn bề chỉ cây cỏ và mây mù lạnh lẽo” 2,0 - Công việc: “làm công tác khí tượng kiêm vật lí địa cầu” –> công việc không khó nhưng đầy những gian khổ *Vẻ đẹp của anh thanh niên thể hiện qua đoạn trích trên: Tình yêu nghề, yêu lao động, luôn có trách nhiệm và hết lòng vì công việc - Là một người trách nhiệm trong công việc: làm việc một mình, không có ai giám sát nhưng anh đã hoàn thành công việc một cách xuất sắc. - Anh xem công việc như một người bạn: “Khi ta làm việc, ta với công việc là đôi, sao lại gọi là một mình được?”. - Báo công việc của mình về “nhà” đúng giờ theo quy 0,5 định vào “bốn giờ, mười một giờ, bây giờ tối và lại một giờ sáng” - Quan niệm về hạnh phúc rất giản đơn: cảm thấy thật hạnh phúc khi biết được rằng nhờ anh phát hiện được đám 1,0 mây khô mà đã góp phần vào chiến thắng của không quân ta trên bầu trời Hàm Rồng. - Anh kể về công việc của mình bằng tất cả sự phấn khởi, tình yêu, sự hào hứng và với anh công việc ấy chính là lẽ sống của mình. *Nghệ thuật: Nghệ thuật xây dựng tình huống truyện hợp lí. Cách kể truyện tự nhiên, có sự kết hợp giữa tự sự, trữ tình với bình luận. c. Kết bài - Hình tượng nhân vật anh thanh niên miệt mài, hăng say lao động vì lợi ích đất nước, có sức lan tỏa tới những người xung quanh. - Tác giả rất thành công khi xây dựng hình tượng nhân vật anh thanh niên cùng những người đồng nghiệp thầm lặng cống hiến sức trẻ, thanh xuân cho đất nước, dân tộc. - Nhắc nhở thế hệ trẻ lòng biết ơn, trách nhiệm với vận mệnh quốc gia.
Tài liệu đính kèm: