PHÒNG GD&ĐT BẮC HÀ ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I TRƯỜNG PTDTBT THCS Năm học 2022-2023 NẬM ĐÉT Môn thi: Ngữ văn 9 Thời gian: 90 phút (không tính thời gian giao đề) Đề số 01 (Đề gồm 01 trang, 06 câu) I. ĐỌC HIỂU (3 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: Lãng phí thời gian là mất tuyệt đối. Thời gian là một dòng chảy thẳng, không bao giờ dừng lại và cũng không bao giờ quay lại. Mọi cơ hội, nếu bỏ qua là mất. Tuổi trẻ mà không làm được gì cho đời, cho bản thân thì nó vẫn xồng xộc đến tuổi già. Thời gian là một dòng chảy đều đặn, lạnh lùng, chẳng bao giờ chờ đợi sự chậm trễ. Hãy quý trọng thời gian, nhất là trong thời đại trí tuệ này; nền kinh tế tri thức đã và đang làm cho thời gian trở nên vô giá. Chưa đầy một giờ, công nghệ Nhật Bản đã có thể sản xuất một tấm thép, con tàu tốc hành của các nước phát triển, trong vài giờ đã có thể vượt qua được vài ngàn kilômét. Mọi biểu hiện đủng đỉnh, rềnh ràng đều trở nên lạc lõng trong xu thế toàn cầu hiện nay. Giá trị là cần thiết những chơi bời quá mức, để thời gian trôi qua vô vị là có tội với đời, với tương lai đất nước. (Phong cách sống của người đời, nhà báo Trường Giang, theo nguồn Internet) Câu 1(0,5 đ).Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên. Câu 2(0,5 đ).Hãy chỉ ra trong đoạn trích 01 phép liên kết về hình thức. Câu 3(1,0 đ).Em hiểu như thế nào về câu văn: “Thời gian là một dòng chảy đều đặn, lạnh lùng, chẳng bao giờ chờ đợi sự chậm trễ”? Câu 4( 1,0 đ).Thông qua đoạn trích trên, em hãy nêu ngắn gọn bài học có ý nghĩa nhất đối với bản thân. II. Phần làm văn (7 điểm) Câu 5(2,0 đ) Dựa vào đoạn ngữ liệu ở phần Đọc hiểu hãy viết đoạn văn khoảng 200 chữ bàn về giá trị của thời gian Câu 6( 5,0 đ) Phân tích tâm trạng của ông Hai (trong truyện ngắn “Làng” của Kim Lân) khi nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc. ....................Hết........................... Lưu ý: - Học sinh không sử dụng tài liệu; - Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm. HƯỚNG DẪN CHẤM - BIỂU ĐIỂM I. Phần đọc - hiểu (5 điểm) Câu Nội dung chính cần đạt Điểm 1 Phương thức biểu đạt chính của văn bản: nghị luận. 0,5 2 1 phép liên kết về hình thức là phép lặp: Thời gian 0,5 3 “Thời gian là một dòng chảy đều đặn, lạnh lùng, chẳng bao giờ chờ 1,0đ đợi sự chậm trễ”: Thời gian sẽ liên tục trôi qua mà không biện pháp nào có thể ngăn cản; nó không phụ thuộc vào bất cứ điều gì. Dù bạn có nhanh hay chậm, thời gian vẫn sẽ cứ tuần hoàn trôi đi. Bài học có ý nghĩa nhất: Con người cần biết quý trọng thời gian, biết 1 4 sử dụng quỹ thời gian của mình cho hợp lí để không bỏ lỡ các cơ hội trong cuộc đời hay hối tiếc vì những gì đã qua. II. Phần làm văn (5 điểm) Câu Nội dung Điểm Về hình thức: Bài viết được trình bày dưới một đoạn văn, hệ thống ý mạch lạc, lập luận chặt chẽ, kết hợp lí lẽ và dẫn chứng thực tiễn, diễn đạt lưu loát Về nội dung: Đảm bảo đầy đủ các ý sau: A, Xác định vấn đề nghị luận: giá trị của thời gian trong cuộc sống của con người. B, Triển khai vấn đề cần nghị luận: Mở đoạn: Dẫn dắt, giới thiệu vấn đề cần nghị luận: giá trị của thời gian trong cuộc sống của con người. Câu 5 Thân đoạn: (2 - giải thích: hời gian là một thứ trừu tượng, trôi qua từng ngày, ta điểm) không cảm nhận thời gian một cách trực quan như nhìn hay chạm vào, ta cảm sự trôi chảy của thời gian qua sự thay đổi của sự vật tồn tại xung quanh mình - Bàn luận vấn đề: + Thời gian giúp vạn vật vận động theo đúng quy luật, trình tự của nó (con người, cây cối trưởng thành rồi chết đi, xã hội cũng thay đổi theo thời gian). +Thời gian giúp con người tích lũy được giá trị, không chỉ vật chất mà quan trọng hơn là tinh thần, nếu biết tận dụng tốt sẽ tích sẽ khiến giá trị bản thân tăng lên (trưởng thành hơn, hiểu biết hơn, ) + Thời gian giúp thay đổi suy nghĩ, tình cảm của con người: giúp xóa nhòa nỗi đau, hận thù, thậm chí làm phai nhạt tình cảm yêu thương, thay đổi tính tình của con người. - Chứng minh: Hs lấy dẫn chứng minh họa cho bài viết( dẫn chứng phải xác thực, gần gũi, tiêu biểu) - Phản biện: Ngày nay vẫn còn một bộ phận giới trẻ chưa biết quý trọng giá trị của thời gian, để thời gian trôi đi vô nghĩa, không tích lũy được giá trị cho bản thân: VD: chỉ biết vui chơi, thay vì tận dụng thời gian để học lại sa vào trang mạng xã hội than thở học vất vả, Kết đoạn: Khái quát lại vấn đề nghị luận và rút ra bài học cho bản thân a. Mở bài : 0.5 - Giới thiệu vài nét về tác giả và đoạn trích - Nêu được vấn đề nghị luận: tâm trạng của ông Hai khi nghe tin làng mình theo giặc b. Thân bài: * Luận điểm 1: Tình huống truyện Câu 6 -Ông Hai tha thiết yêu làng của mình nhưng lại phải dời làng đi 1.0 ( 5 đ) tản cư. Ở nơi tản cư, ông tình cờ nghe tin làng mình theo giặc. Tình huống đặc biệt để ông Hai bộc lộ tình yêu làng sâu sắc. * Luận điểm 2: tâm trạng của ông Hai khi nghe tin làng Chợ Dầu đi theo giặc: 0.75 - “ Nó rút . khủng bố ông ạ” => tim ông như thắt lại, khi nghe đến tên “Chợ Dầu”, ông quay phắt lại, lắp bắp. Một cử chỉ xảy ra rất nhanh. Cử chỉ quay phắt lại đã cho ta thấy rõ điều đó. Nếu trước đó, ông là ông Hai vui vẻ, hồ hởi, nghe tin chỉ để là nghe với sự quan tâm bình thản, đủng đỉnh. Vậy mà giờ đây chỉ nghe tin làng ông bị khủng bố, ông rất lo lắng, sợ hãi cho làng quê ông lo đến mức đang nói năng rất điềm tĩnh : “tản cư cứ tản cư” thì trở nên lắp bắp, luống cuống . Câu nói lắp bắp, luống cuống ấy càng thể hiện rõ sự lo lắng, bối rối => Chứng tỏ ông yêu làng, lo sợ cho làng biết chừng nào! - Ông quan tâm xem làng ông giết được bao nhiêu Tây nhưng vẻ mặt của chị phụ nữ như báo trước điều mà ông không hề mong 0.75 muốn: vẻ đỏng đảnh, cong cớn thể hiện sự khó chịu, phẫn nộ, phản đối dù chị không biết ông Hai là người làng chợ Dầu thứ thiệt. => Thể hiện sự bức bối với những người làng việt gian của chị. Kim Lân đã diễn tả rất mộc mạc tâm trạng của lão nông, những từ ngữ rất nông dân, thuần phác đã thể hiện rất cụ thể những cảm xúc tình cảm của ông Hai lúc này. -Da mặt tê “rân rân” là sự tủi hổ nhục nhã, xấu hổ. Người nông dân 0.75 vốn đơn giản, yêu ghét rõ ràng. Cách thể hiện giản dị, Kim Lân với những hiểu biết về những người nông dân thuần phác đã miêu tả rất chân thực. Tin tức đau xót ấy khiến ông hổ thẹn đến tái tê. -Một lúc lâu, rặn è è => ông nói một cách khó khăn, ông cất tiếng 0.75 hỏi giọng lạc hẳn đi => thể hiện tâm lí nhân vật phù hợp với xuất thân, bộc lộ suy nghĩ chủ yếu qua hành động, các yếu tố bên ngoài, lời nói, vẻ mặt, cử chỉ. Giọng lạc hẳn đi bởi những cảm xúc quá mạnh mẽ, lo âu và cả hổ thẹn. Câu hỏi kết thúc bằng dấu chấm lửng 0.5 thể hiện sự bán tín, bán nghi. Ông mong mỏi tin ấy không đúng, chỉ là một sự nhầm lẫn c. Kết bài: Khẳng định, khái quát nội dung, nghệ thuật đoạn truyện, liên hệ bản thân. PHÒNG GD&ĐT BẮC HÀ ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I TRƯỜNG PTDTBT THCS Năm học 2022-2023 NẬM ĐÉT Môn thi: Ngữ văn 9 Thời gian: 90 phút (không tính thời gian giao đề) Đề số 02 (Đề gồm 01 trang, 06 câu) I, PHẦN I: ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: Chiều hôm kia, tan trường, tôi chợt thấy một đám đông đang xúm đen xúm đỏ quanh một vụ tai nạn. Nạn nhân là một phụ nữ khoảng 35 tuổi đang nằm úp sấp giữa đường, máu chảy lênh láng. Điều đặc biệt là, mặc dù đám đông vây kín vòng trong vòng ngoài nhưng không một ai có ý định đưa ngưòi bị nạn đi cấp cứu. Chợt thấy người phụ nữ cào tay xuống mặt đường, tôi vội lật chị ấy lên, vẫn không một ai có ý định cùng giúp. Tôi bất lực gào lên bởi một mình tôi không thể bế chị ấy lên được Một người kêu lên: “Đàn ông đâu rồi, lại giúp với!”, Một người nước ngoài nói: ở các nước phát triển sẽ có nhiều người xúm lại giúp đỡ người bị nạn hoặc gô cổ kẻ phạm tội. Còn ở đây, bạn có thể kêu khản cổ: “Có ai giúp với!”, sẽ có nhiều người xúm lại để xem, rồi đi, nhưng chẳng mấy ai giúp cả. (Theo Trần Kiều Trang và J.C.Dat, trong Người Việt-phẩm chất và thói hư tật xấu, NXB Thanh niên – báo Tiền phong, 2008) Câu 1 (0,5): Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên? Câu 2 (0,5): “Còn ở đây, bạn có thể kêu khản cổ: “Có ai giúp với!”, sẽ có nhiều người xúm lại để xem, rồi đi, nhưng chẳng mấy ai giúp cả.” Câu văn trên gợi ra hình ảnh như thế nào trong cuộc sống? Câu 3 ( 1,0):Văn bản trên người viết đặt ra vấn đề gì trong cuộc sống của chúng ta? Câu 4 (1,0 đ):Từ văn bản trên em rút ra điều gì cho bản thân? II. PHẦN II: LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 5(2,0 đ): Từ nội dung văn bản trên và những hiểu biết của bản thân, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của em về sự thờ ơ vô cảm của con người trong cuộc sống hiện nay. Câu 6 (5,0 đ) Phân tích tâm trạng của ông Hai (trong truyện ngắn “Làng” của Kim Lân) khi tin đồn làng Chợ Dầu theo giặc được cải chính. ....................Hết........................... Lưu ý: - Học sinh không sử dụng tài liệu; - Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm. HƯỚNG DẪN CHẤM - BIỂU ĐIỂM Câu Nội dung cần đạt Điểm Phần đọc – hiểu 1 Phương thức biểu đạt chính: Tự sự 0,5 2 Nhiều người qua đường xúm lại xem, nhưng chẳng ai giúp đỡ người bị nạn. Thái độ thờ ơ trước một sự việc đau lòng 0,5 3 Người viết đặt ra vấn đề trong cuộc sống của chúng ta: - Sự hiếu kì, tò mò nhưng dửng dưng, vô cảm của con người trong 1,0 cuộc sống hiện nay 4 HS có thể trả lời bằng nhiều cách khác nhau, miễn là lí giải hợp lý. - Chúng ta hãy biết quan tâm, yêu thương, giúp đỡ những người xung quanh. 1,0 - Yêu thương, giúp đỡ mọi người khiến cuộc sống của mỗi chúng ta trở nên đẹp đẽ và ý nghĩa hơn. Phần tập làm văn * Yêu cầu về kĩ năng: Biết viết đúng yêu cầu của đoạn văn, trình bày sạch đẹp. * Yêu cầu về nội dung: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần làm rõ được các ý sau: a. Mở đoạn: 1 Giới thiệu vấn đề nghị luận: Sự thờ ơ vô cảm trong cuộc sống ngày 0,25 hôm nay. b. Thân đoạn: 1.Giải thích: thờ ơ vô cảm là trạng thái không có cảm xúc trước 0,25 những nỗi đau khổ, bất hạnh của người khác. 2.Bàn luận: - Thực trạng, biểu hiện: Thờ ơ trước mọi vui buồn đau khổ của 0,75 những người xung quanh, thấy người bị nạn nhưng không giúp; thờ ơ với cái ác, cái xấu, thấy việc đáng can ngăn hoặc lên tiếng nhưng lại làm ngơ; thờ ơ với chính người thân của mình, với chính tương lai của mình . - Tác hại: làm cho con người đánh mất lương tâm, phẩm chất đạo đức của mình, là đầu mối cho các thói hư tật xấu, các việc làm phạm tội khác trong xã hội. - Nguyên nhân: Do ý thức mỗi người, do sự phát triển của xã hội, do sự chiều chuộng quá mức của cha mẹ cho con cái trong gia đình làm 0,5 nảy sinh tính ích kỉ 3. Bài học nhận thức và hành động -Sự thờ ơ vô cảm là thái độ đáng lên án trong cuộc sống -Cần rèn luyện để loại bỏ thái độ sống sai trái đó ra khỏi cuộc sống: 0,25 học cách sống đẹp, biết cho đi c. Kết đoạn:Khẳng định vấn đề thái độ sống thờ ơ vô cảm trong cuộc sống ngày hôm nay * Yêu cầu về kĩ năng: - Biết viết bài văn nghị luận về một đoạn thơ. - Bài có bố cục 3 rõ ràng, lập luận chặt chẽ, lời văn trong sáng, chữ viết đúng chính tả, trình bày sạch đẹp. * Yêu cầu về nội dung: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần làm rõ được các ý sau: a. Mở bài : - Giới thiệu vài nét về tác giả và đoạn truyện. 0,5 2 - Nêu được vấn đề nghị luận: Tâm trạng vui mừng hạnh phúc vô bờ bến của ông Hai khi tin đồn được cải chính. b. Thân bài: * Luận điểm 1: Tình huống truyện 1.0 -Ông Hai tha thiết yêu làng của mình nhưng lại phải dời làng đi tản cư. Ở nơi tản cư, ông tình cờ nghe tin làng mình theo giặc. Tình huống đặc biệt để ông Hai bộc lộ tình yêu làng sâu sắc. -Ông Hai đã trải qua tâm trạng đau đớn, nhục nhã ê chề, khi vừa nghe tin, ông đã sống trong nỗi ám ảnh nặng nề khi phải sống trong tin đồn làng mình làm việt gian. * Luận điểm 2: Tâm trạng của ông Hai khi tin làng Chợ Dầu đi theo giặc được cải chính -Nỗi vui mừng của ông Hai thật là vô bờ bến: “Ông cứ múa tay lên 1.0 mà khoe cái tin ấy với mọi người”, mặt ông “tươi vui, rạng rỡ hẳn lên”. Đối với người nông dân, căn nhà là cơ nghiệp của cả một cuộc đời, vậy mà ông sung sướng hể hả loan báo cho mọi người biết cái tin “Tây nó đốt nhà tôi rồi bác ạ” một cách tự hào như một niềm hạnh phúc thực sự của mình. Đó là nỗi lòng sung sướng trào ra hồn nhiên như không thể kìm nén được của người dân quê khi được biết làng mình là làng yêu nước dẫu cho nhà mình bị giặc đốt, dẫu cho tài sản bị tiêu tan. Tình yêu làng của ông Hai thật là sâu sắc và cảm động. -Mới đọc chi tiết này, ta thấy dường như vô lý bởi ngôi nhà là cả 1.0 một tài sản quá lớn. Hơn thế nó còn gắn với bao kỷ niệm vui buồn rất thiêng liêng của mỗi con người. Mất nó ai mà không xót xa đau đớn? Nhưng ông Hai lại có cử chỉ “Múa tay lên để khoe” đó là biểu hiện của tâm trạng sung sướng, sung sướng đế tột độ. Tâm trạng này dường như có vẻ không bình thường? -Đặt ông Hai trong hoàn cảnh của “Làng” - làng Dầu đang bị hai 1.0 tiếng việt gian theo tây - thì ông Hai không vui sướng sao được vì nhà bị tây đốt là bằng chứng hùng hồn rằng làng Dầu của ông vẫn theo kháng chiến, theo cách mạng, đó là một làng quê anh hùng, đứng dậy chống thực dân Pháp. Chắc hẳn mất nhà ông Hai cũng đau lắm chứ, xót xa lắm chứ. Nhưng ông đã quên nỗi đau, sự mất mát riêng để tự hào sung sướng trong vẻ đẹp, sức mạnh chung của làng quê, đất nước. Thế đấy, niềm vui, nỗi buồn của ông Hai luôn gắn liền với vận mệnh của Làng Dầu. Thế mới biết ông Hai yêu làng quê tha thiết đến chừng nào! Tình yêu làng quê được mở rộng, hoà quyện trong tình yêu tổ quốc thật sâu nặng và thiêng liêng. c. Kết bài: Khẳng định, khái quát nội dung, nghệ thuật đoạn truyện, 1.0 liên hệ bản thân.
Tài liệu đính kèm: