Ngày soạn: 19/12/2022 Ngày giảng: 27/12/2022 (8B) Tiết 70+71 KIỂM TRA HỌC KÌ I I. Mục tiêu bài học * Với HS trung bình, yếu - HS biết kiến thức cơ bản đã học vận dụng trả lời được được câu hỏi mức độ nhận biết, thông hiểu. * Với HS khá, giỏi - HS biết kiến thức cơ bản đã học vận dụng trả lời được được câu hỏi mức độ nhận biết, thông hiểu, vận dụng. II.Chuẩn bị: 1. GV: Ma trận, đề kiểm tra, đáp án 2. HS: Ôn tập kỹ các kiến thức đã học. III. Tổ chức kiểm tra 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra KHUNG MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I Môn Ngữ văn 8 Mức Vận dụng (TL) độ Nhận biết Thông hiểu Tổng NLĐG TN TL TN TL I. Đọc- hiểu *Ngữ liệu đoạn trích văn bản văn học (ngoài - Nêu được chương trình) - Xác định nội dung - Tiêu chí lựa chọn ngữ phương chính của văn liệu: thức biểu bản. + 01 đoạn trích/ văn bản đạt của một hoàn chỉnh văn bản đã +Độ dài khoảng 50-70 chữ học - Từ văn bản nêu các chi tiết trong văn bản. *Tiếng việt: Từ văn bản nêu được tác dụng của - Từ văn bản Dấu ngoặc kép và Dấu hai nêu được tác chấm. dụng của Dấu ngoặc kép và Dấu hai chấm. - Từ văn bản rút ra được bài học cho bản thân. Số câu Số câu: 2 Số câu: 3 Số câu: 5 Số điểm: 1 Số điểm:3,0 điểm Số điểm Tỉ lệ: 10% Số điểm: 2,0 Tỉ lệ % Tỉ lệ: 20% Tỉ lệ: 30% II. Tạo lập văn bản - Từ văn bản viết một - Văn nghị luận đoạn văn nghị luận về đức tính kiên trì và tinh thần lạc quan trong cuộc sống. - Tạo lập một văn bản - Văn thuyết minh có thuyết minh. Số câu Số câu: 2 Số câu: 2 Số điểm Số điểm: 7 2,0 điểm Tỉ lệ % 70% Tổng số câu Số câu: 2 Số câu: 3 Số câu: 2 Số câu: 7 Tổng số điểm Số điểm: 1 Số điểm: 3 Số điểm: 7 Số điểm: 10 Tỉ lệ % 10% 20% 70% 100% PHÒNG GD&ĐT BẮC HÀ ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I TRƯỜNG PTDTBT THCS NẬM ĐÉT MÔN: NGỮ VĂN LỚP 8 Năm học: 2022 - 2023 Thời gian làm bài: 90 phút Đề số 1 I. Đọc hiểu( 3 điểm): Đọc văn bản sau rồi thực hiện các yêu cầu bên dưới: NGƯỜI CHẠY CUỐI CÙNG Cuộc đua ma ra tông hàng năm ở thành phố tôi thường diễn ra vào mùa hè. Nhiệm vụ của tôi là ngồi trong xe cứu thương, theo sau các vận động viên, phòng khi có ai đó cần được chăm sóc y tế. Anh tài xế và tôi ngồi trong xe, phía sau hàng trăm con người, chờ tiếng súng lệnh vang lên. Khi đoàn người tăng tốc, nhóm chạy đầu tiên vượt lên trước. Chính lúc đó hình ảnh một người phụ nữ đập vào mắt tôi. Tôi biết mình vừa nhận diện được “người chạy cuối cùng”. Bàn chân chị ấy cứ chụm vào mà đầu gối cứ đưa ra. Đôi chân tật nguyền của chị tưởng chừng như không thể nào bước đi được, chứ đừng nói là chạy. Nhìn chị chật vật đặt bàn chân này lên trước bàn chân kia mà lòng tôi tự dưng thở giùm cho chị, rồi reo hò cổ động cho chị tiến lên. Tôi nửa muốn cho chị dừng lại nửa cầu mong chị tiếp tục. Người phụ nữ vẫn kiên trì tiến tới, quả quyết vượt qua những mét đường cuối cùng. Vạch đích hiện ra, tiếng người la ó ầm ĩ hai bên đường. Chị chầm chậm tiến tới, băng qua, giật đứt hai đầu sợi dây cho nó bay phấp phới sau lưng tựa như đôi cánh. Kể từ hôm đó, mỗi khi gặp phải tình huống quá khó khăn tưởng như không thể làm được, tôi lại nghĩ đến “người chạy cuối cùng”. Liền sau đó mọi việc trở nên nhẹ nhàng đối với tôi. (Theo John Ruskin) Câu 1 (0,5 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính trong văn bản trên? Câu 2 (0,5 điểm): “Người chạy cuối cùng” trong cuộc đua có đặc điểm gì? Câu 3 (0,5 điểm): Cho biết tác dụng của dấu ngoặc kép trong câu dưới dây: Kể từ hôm đó, mỗi khi gặp phải tình huống quá khó khăn tưởng như không thể làm được, tôi lại nghĩ đến “người chạy cuối cùng”. Câu 4 (0,5 điểm): Nêu nội dung chính của văn bản trên? Câu 5 (1,0 điểm): Qua văn bản trên em rút ra được bài học gì? II. Tập làm văn (7 điểm) Câu 1 (2,0 điểm): Em hãy viết đoạn văn (khoảng 7 – 10 câu) trình bày suy nghĩ của em về đức tính kiên trì của con người? Câu 2 (5,0 điểm): Viết bài văn thuyết minh một đồ dùng mà em yêu thích? ------------------------------------------Hết------------------------------------ PHÒNG GD&ĐT BẮC HÀ ĐÁP ÁN ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I TRƯỜNG PTDTBT THCS Năm học: 2022 - 2023 THCS NẬM ĐÉT Môn: Ngữ văn 8 ĐỀ 1 Câu Nội dung Điểm Phần I. Đọc hiểu 1 - Các phương thức biểu đạt chính trong văn bản trên là: tự sự. 0,5 2 - “Người chạy cuối cùng” trong cuộc đua có đặc điểm: Là một người 0,5 phụ nữ có đôi chân tật nguyền. - Tác dụng của dấu ngoặc kép trong câu: Kể từ hôm đó, mỗi khi gặp 3 phải tình huống quá khó khăn tưởng như không thể làm được, tôi lại 0,5 nghĩ đến “người chạy cuối cùng” là: Đánh dấu từ ngữ được hiểu theo nghĩa đặc biệt. 4 - Nội dung chính của văn bản trên là: Ca ngợi người phụ nữ có đôi chân tật nguyền có nghị lực và ý chí đã giành chiến thắng trong 0,5 cuộc thi chạy. 5 - Bài học rút ra là cần phải quyết tâm vượt qua mọi khó khăn để chiến thắng bản thân, có như vậy mọi công việc sẽ đạt kết quả tốt 1,0 đẹp. (Trả lời khác nhưng đúng ý vẫn cho điểm tối đa) Phần II. Tập làm văn Yêu cầu: Đảm bảo cấu trúc của một đoạn văn. Trình bày được suy nghĩ, quan điểm của mình bằng lập luận chặt chẽ và dẫn chứng, diễn 0,25 đạt lưu loát. * Mở đoạn: – Sử dụng các câu tục ngữ, ca dao về kiên trì để dẫn dắt 0.25 “Có chí thì nên”, “Không có việc gì khó ”, – Gợi dẫn vào nội dung của khái niệm: Ý chí, quyết tâm, kiên trì. 0.25 1 * Phát triển đoạn: Giải thích: Khái niệm kiên trì có ý nghĩa là gì? Kiên trì có nghĩa là khi ta thất bại một việc nào đó thì ta cần cố gắng nỗ lực tiếp tục thực hiện cho tới khi nào thành công thì thôi. Phân tích, chứng minh: Tại sao khi có sự kiên trì ta sẽ thành công trong mọi việc? 0.25 - Mọi kết quả, thành công không tự dưng có được mà phải trải qua một quá trình học tập, lao động gian khổ, đòi hỏi con người phải có sự kiên trì, sự quyết tâm cao độ. Đó là bí quyết để thành công. 0.25 - Trong cuộc sống, đôi khi ta cũng cần phải có sự thất bại thì mới thành công được. Phải biết kiên trì, nhẫn nại với sự thất bại đó. 0.25 - Cho dẫn chứng, biểu hiện cụ thể: Bác Hồ, thầy Nguyễn Ngọc Ký, bản thân em Bàn bạc, mở rộng vấn đề: Làm gì để rèn luyện đức tính kiên trì? 0.25 – Phê phán những kẻ nghèo ý chí, sự kiên trì, nhẫn nại. Chỉ biết hưởng thụ mà không biết bỏ sức lực của mình ra. Đức tính kiên trì khi 0.25 chúng ta rèn luyện nó là để phục vụ cho con người với những việc tốt, phấn đấu đi lên chứ không phải là những mục đích thấp hèn. * Kết đoạn: Khái quát lại vai trò, tầm quan trọng của đức tính kiên trì; đồng thời rút ra bài học cho bản thân mình. 1. Yêu cầu chung: - HS biết kết hợp kiến thức và kỹ năng về văn tự sự để tạo lập văn bản thuyết minh. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; đúng phương thức biểu đạt; có kết hợp các yếu tố thuyết minh, miêu tả và tự sự; thể hiện chân thực tình cảm của bản thân, văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. 2 2. Yêu cầu cụ thể: Bài làm cần đảm bảo các ý chính sau: 0.5 a) Mở bài. Giới thiệu khái quát về đồ dùng hay vật dụng đó. b) Thân bài. 1,0 - Miêu tả hình dáng, màu sắc. 1.5 - Giới thiệu các bộ phận của đồ dùng hay vật dụng đó. 1.0 - Công dụng của đồ vật. 0.5 - Cách sử dụng đồ dùng hay vật dụng đó. 0.5 c) Kết bài. Mối quan hệ của đồ dùng hay vật dụng đó với người học sinh hay với con người nói chung. PHÒNG GD&ĐT BẮC HÀ ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I TRƯỜNG PTDTBT THCS NẬM ĐÉT MÔN: NGỮ VĂN LỚP 8 Năm học: 2022 - 2023 Thời gian làm bài: 90 phút Đề số 2 I. Đọc hiểu( 3 điểm): Đọc văn bản sau rồi thực hiện các yêu cầu bên dưới: ĐÔI TAI CỦA TÂM HỒN Một cô bé vừa gầy vừa thấp bị thầy giáo loại ra khỏi dàn đồng ca. Cũng chỉ tại cô bé ấy lúc nào cũng chỉ mặc mỗi một bộ quần áo vừa bẩn, vừa cũ, lại rộng nữa. Cô bé buồn tủi khóc một mình trong công viên. Cô bé nghĩ: “Tại sao mình lại không được hát? Chẳng lẽ mình hát tồi đến thế sao?”. Cô bé nghĩ mãi rồi cô cất giọng hát khe khẽ. Cô bé cứ hát hết bài này đến bài khác cho đến khi mệt lả mới thôi. “Cháu hát hay quá!” – Một giọng nói vang lên: “Cảm ơn cháu, cháu gái bé nhỏ, cháu đã cho ta cả một buổi chiều vui vẻ”. Cô bé ngẩn người. Người vừa khen cô bé là một ông cụ tóc bạc trắng. Ông cụ nói xong liền đứng dậy và chậm rãi bước đi. Hôm sau, khi cô bé đến công viên đã thấy cụ già ngồi ở chiếc ghế đá hôm trước, khuôn mặt hiền từ, mỉm cười chào cô bé. Cô bé lại hát, cụ già vẫn chăm chú lắng nghe. Cụ vỗ tay nói lớn: “Cảm ơn cháu, cháu gái bé nhỏ của ta, cháu hát hay quá!”. Nói xong cụ già lại chậm rãi một mình bước đi. Cứ như vậy nhiều năm trôi qua, cô bé giờ đây đã trở thành một ca sĩ nổi tiếng. Cô gái vẫn không quên cụ già ngồi tựa lưng vào thành ghế đá trong công viên nghe cô hát. Một buổi chiều mùa đông, cô đến công viên tìm cụ nhưng ở đó chỉ còn lại chiếc ghế đá trống không. “Cụ già ấy đã qua đời rồi. Cụ ấy điếc đã hơn hai mươi năm nay” – một người trong công viên nói với cô. Cô gái sững người, bật khóc. Hóa ra, bao nhiêu năm nay, tiếng hát của cô luôn được khích lệ bởi một đôi tai đặc biệt: Đôi tai của tâm hồn. (Theo Hoàng Phương – Sống đẹp Câu 1 (0,5 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính trong văn bản trên? Câu 2 (0,5 điểm): Nguyên nhân nào khiến cô bé trở thành một ca sĩ? Câu 3 (0,5 điểm): Cho biết tác dụng của dấu hai chấm trong câu văn: Hóa ra, bao nhiêu năm nay, tiếng hát của cô luôn được khích lệ bởi một đôi tai đặc biệt: đôi tai của tâm hồn. Câu 4 (0,5 điểm): Nêu nội dung chính của văn bản trên? Câu 5 (1,0 điểm): Bài học mà em tâm đắc nhất khi đọc xong văn bản là gì? II. Tập làm văn (7 điểm) Câu 1 (2,0 điểm): Em hãy viết đoạn văn (khoảng 7 -10 câu) trình bày suy nghĩ của em về tinh thần lạc quan của con người trong cuộc sống ? Câu 2 (5,0 điểm): Viết bài văn thuyết minh một đồ dùng mà em yêu thích? ------------------------------------------Hết------------------------------------ PHÒNG GD&ĐT BẮC HÀ ĐÁP ÁN ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I TRƯỜNG PTDTBT THCS Năm học: 2022 - 2023 THCS NẬM ĐÉT Môn: Ngữ văn 8 ĐỀ 1 Câu Nội dung Điểm Phần I. Đọc hiểu 1 - Các phương thức biểu đạt chính trong văn bản trên là: tự sự. 0,5 2 - “Người chạy cuối cùng” trong cuộc đua có đặc điểm: Là một người 0,5 phụ nữ có đôi chân tật nguyền. - Tác dụng của dấu ngoặc kép trong câu: Kể từ hôm đó, mỗi khi gặp 3 phải tình huống quá khó khăn tưởng như không thể làm được, tôi lại 0,5 nghĩ đến “người chạy cuối cùng” là: Đánh dấu từ ngữ được hiểu theo nghĩa đặc biệt. 4 - Nội dung chính của văn bản trên là: Ca ngợi người phụ nữ có đôi chân tật nguyền có nghị lực và ý chí đã giành chiến thắng trong 0,5 cuộc thi chạy. 5 - Bài học rút ra là cần phải quyết tâm vượt qua mọi khó khăn để chiến thắng bản thân, có như vậy mọi công việc sẽ đạt kết quả tốt 1,0 đẹp. (Trả lời khác nhưng đúng ý vẫn cho điểm tối đa) Phần II. Tập làm văn Yêu cầu: Đảm bảo cấu trúc của một đoạn văn. Trình bày được suy nghĩ, quan điểm của mình bằng lập luận chặt chẽ và dẫn chứng, diễn 0,25 đạt lưu loát. * Mở đoạn: – Sử dụng các câu tục ngữ, ca dao về kiên trì để dẫn dắt 0.25 “Có chí thì nên”, “Không có việc gì khó ”, – Gợi dẫn vào nội dung của khái niệm: Ý chí, quyết tâm, kiên trì. 0.25 1 * Phát triển đoạn: Giải thích: Khái niệm kiên trì có ý nghĩa là gì? Kiên trì có nghĩa là khi ta thất bại một việc nào đó thì ta cần cố gắng nỗ lực tiếp tục thực hiện cho tới khi nào thành công thì thôi. Phân tích, chứng minh: Tại sao khi có sự kiên trì ta sẽ thành công trong mọi việc? 0.25 - Mọi kết quả, thành công không tự dưng có được mà phải trải qua một quá trình học tập, lao động gian khổ, đòi hỏi con người phải có sự kiên trì, sự quyết tâm cao độ. Đó là bí quyết để thành công. 0.25 - Trong cuộc sống, đôi khi ta cũng cần phải có sự thất bại thì mới thành công được. Phải biết kiên trì, nhẫn nại với sự thất bại đó. 0.25 - Cho dẫn chứng, biểu hiện cụ thể: Bác Hồ, thầy Nguyễn Ngọc Ký, bản thân em Bàn bạc, mở rộng vấn đề: Làm gì để rèn luyện đức tính kiên trì? 0.25 – Phê phán những kẻ nghèo ý chí, sự kiên trì, nhẫn nại. Chỉ biết hưởng thụ mà không biết bỏ sức lực của mình ra. Đức tính kiên trì khi 0.25 chúng ta rèn luyện nó là để phục vụ cho con người với những việc tốt, phấn đấu đi lên chứ không phải là những mục đích thấp hèn. * Kết đoạn: Khái quát lại vai trò, tầm quan trọng của đức tính kiên trì; đồng thời rút ra bài học cho bản thân mình. 1. Yêu cầu chung: - HS biết kết hợp kiến thức và kỹ năng về văn tự sự để tạo lập văn bản thuyết minh. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; đúng phương thức biểu đạt; có kết hợp các yếu tố thuyết minh, miêu tả và tự sự; thể hiện chân thực tình cảm của bản thân, văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. 2 2. Yêu cầu cụ thể: Bài làm cần đảm bảo các ý chính sau: 0.5 a) Mở bài. Giới thiệu khái quát về đồ dùng hay vật dụng đó. b) Thân bài. 1,0 - Miêu tả hình dáng, màu sắc. 1.5 - Giới thiệu các bộ phận của đồ dùng hay vật dụng đó. 1.0 - Công dụng của đồ vật. 0.5 - Cách sử dụng đồ dùng hay vật dụng đó. 0.5 c) Kết bài. Mối quan hệ của đồ dùng hay vật dụng đó với người học sinh hay với con người nói chung. PHÒNG GD&ĐT BẮC HÀ ĐÁP ÁN ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I TRƯỜNG PTDTBT THCS Năm học: 2022 - 2023 THCS NẬM ĐÉT Môn: Ngữ văn 8 ĐỀ 2 Câu Nội dung Điểm Phần I. Đọc hiểu 1 - Các phương thức biểu đạt chính trong văn bản trên là: tự sự. 0,5 2 - Nguyên nhân khiến cô bé trở thành một ca sĩ là: Vì có lời khen, 0,5 động viên của ông cụ tóc bạc trắng. - Tác dụng của dấu hai chấm trong câu văn: Hóa ra, bao nhiêu năm 3 nay, tiếng hát của cô luôn được khích lệ bởi một đôi tai đặc biệt: đôi 0,5 tai của tâm hồn là: Đánh dấu phần giải thích tiếng hát của cô luôn được khích lệ bởi một đôi tai đặc biệt “đôi tai của tâm hồn”. 4 - Nội dung chính của văn bản trên là: Ca ngợi cô bé có tinh thần lạc quan sau nhiều năm cố gắng đã trở thành một ca sĩ nổi tiếng và nhờ 0,5 có lời khen, động viên của ông cụ tóc bạc trắng nên cô bé đã không bỏ cuộc. 5 - HS nêu được cụ thể bài học; ý nghĩa của bài học. - Lí giải được lí do nêu bài học ấy. 0,5 + Trước khó khăn, thử thách con người cần có niềm tin, nghị lực vượt lên hoàn cảnh để chiến thắng hoàn cảnh. + Tình yêu thương sẽ làm nên những điều kì diệu đối với con người. 0,5 + Phải luôn nỗ lực, rèn luyện chăm chỉ, tin vào bản thân thì mới có thể đạt được thành công ....... Phần II. Tập làm văn Yêu cầu: Đảm bảo cấu trúc của một đoạn văn. Trình bày được suy nghĩ, quan điểm của mình bằng lập luận chặt chẽ và dẫn chứng, diễn 0,25 đạt lưu loát. * Mở đoạn: Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: Tinh thần lạc quan. 0.25 * Phát triển đoạn: Giải thích: Lạc quan là việc con người luôn suy nghĩ tích cực, cảm 0.25 1 nhận được niềm vui, những điều ý nghĩa của cuộc sống.người lạc quan là những người luôn vui vẻ, biết tìm niềm vui, niềm hạnh phúc cho cuộc sống, luôn yêu đời và thấy cuộc đời đáng sống. Phân tích, chứng minh: - Biểu hiện của người sống lạc quan: + Có kế hoạch, mục tiêu, lí tưởng sống cho bản thân. 0.25 + Biết hài lòng về những gì bản thân mình đang có, cố gắng, nỗ lực vươn lên để bản thân ngày càng tốt đẹp hơn. + Trước mỗi khó khăn thử thách, người lạc quan luôn giữ vững được tinh thần, tìm cách vượt qua một cách tốt nhất. - Ý nghĩa của tinh thần lạc quan: 0.25 + Lạc quan giúp con người sống vui vẻ hơn, tận hưởng được nhiều vẻ đẹp hơn của cuộc sống, giúp cho cuộc sống muôn màu sắc hơn. 0.25 gười lạc quan luôn truyền được năng lượng tích cực cho người khác. + Tinh thần lạc quan vô cùng quan trọng, cùng với ý chí, lạc quan sẽ 0.25 giúp con người đến gần với thành công hơn. Phê phán: Trong cuộc sống, có nhiều người bi quan, khi đứng trước 0.25 khó khăn thử thách không dám đương đầu hoặc luôn chán nản mà gục ngã; lại có nhiều người vì quá lạc quan mà trở nên vô tâm; * Kết đoạn: Khái quát lại vai trò, tầm quan trọng của lạc quan; đồng thời rút ra bài học cho bản thân mình. 1. Yêu cầu chung: - HS biết kết hợp kiến thức và kỹ năng về văn tự sự để tạo lập văn bản thuyết minh. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; đúng phương thức biểu đạt; có kết hợp các yếu tố thuyết minh, miêu tả và tự sự; thể hiện chân thực tình cảm của bản thân, văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. 2 2. Yêu cầu cụ thể: Bài làm cần đảm bảo các ý chính sau: 0.5 a) Mở bài. Giới thiệu khái quát về đồ dùng hay vật dụng đó. b) Thân bài. 1,0 - Miêu tả hình dáng, màu sắc. 1.5 - Giới thiệu các bộ phận của đồ dùng hay vật dụng đó. 1.0 - Công dụng của đồ vật. 0.5 - Cách sử dụng đồ dùng hay vật dụng đó. 0.5 c) Kết bài. Mối quan hệ của đồ dùng hay vật dụng đó với người học sinh hay với con người nói chung.
Tài liệu đính kèm: