Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 trung học phổ thông năm học 2012 - 2013 môn: Ngữ văn thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian giao đề

doc 4 trang Người đăng phongnguyet00 Lượt xem 796Lượt tải 3 Download
Bạn đang xem tài liệu "Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 trung học phổ thông năm học 2012 - 2013 môn: Ngữ văn thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian giao đề", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 trung học phổ thông năm học 2012 - 2013 môn: Ngữ văn thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian giao đề
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
PHÚ THỌ
ĐỀ CHÍNH THỨC
KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 
NĂM HỌC 2012- 2013
 Môn: Ngữ văn
Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian giao đề
(Đề thi có: 01 trang)
Câu 1 (2,0 điểm)
Xác định từ láy trong các câu thơ sau:
 - Nao nao dòng nước uốn quanh,
 Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang.
 (Nguyễn Du, Truyện Kiều)
 - Sông được lúc dềnh dàng
 Chim bắt đầu vội vã
 Có đám mây mùa hạ
 Vắt nửa mình sang thu
 (Hữu Thỉnh, Sang thu)
Tìm và chỉ ra tên thành phần biệt lập trong các câu sau:
 - Lão không hiểu tôi, tôi nghĩ vậy, và tôi càng buồn lắm.
 (Nam Cao, Lão Hạc)
 - Ông lão bỗng ngừng lại, ngờ ngợ như lời mình không được đúng lắm. Chả nhẽ cái bọn ở làng lại đốn đến thế được.
 (Kim Lân, Làng) 
Câu 2 (3,0 điểm)
 Cho khổ thơ sau:
Trăng cứ tròn vành vạnh
kể chi người vô tình
ánh trăng im phăng phắc
đủ cho ta giật mình.
 (Nguyễn Duy, Ánh trăng)
 Hãy viết một đoạn văn (khoảng 10 câu) theo cách diễn dịch trình bày suy nghĩ của em về khổ thơ trên, trong đó có sử dụng một câu hỏi tu từ (gạch chân câu hỏi tu từ ấy).
Câu 3 (5,0 điểm)
 Cảm nhận của em về nhân vật anh thanh niên trong tác phẩm Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long (SGK Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục, 2005).
 --------- Hết ---------
Họ và tên thí sinh: Số báo danh: ...........
Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 
 PHÚ THỌ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM HỌC 2012- 2013
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI CHÍNH THỨC
MÔN: NGỮ VĂN 
 (Bản hướng dẫn chấm gồm có 02 trang)
Câu 1 (2,0 điểm)
a) Xác định đúng 4 từ láy, mỗi từ 0,25 điểm: 
 - Nao nao, nho nhỏ
 - Dềnh dàng, vội vã
 b) Tìm đúng thành phần biệt lập 0,5 điểm: “Chả nhẽ”; “tôi nghĩ vậy”
 Chỉ đúng tên các thành phần biệt lập 0,5 điểm.
 - “ Chả nhẽ ” là thành phần tình thái
 - “ tôi nghĩ vậy” là thành phần phụ chú
Câu 2 (3,0 điểm)
 - Về hình thức (1,5 điểm):
 +Viết đúng đoạn văn theo kiểu diễn dịch và đủ số câu theo yêu cầu, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp, diễn đạt.
 + Sử dụng hợp lý câu hỏi tu từ và gạch chân câu đó.
 - Về nội dung (1,5 điểm): 
 + Hình ảnh “ Trăng cứ tròn vành vạnh” tượng trưng cho quá khứ đẹp đẽ, vẹn nguyên chẳng thể mờ phai dẫu con người vô tình.
 + “ Ánh trăng im phăng phắc” chính là người bạn- nhân chứng nghĩa tình mà nghiêm khắc đang nhắc nhở nhà thơ (và cả mỗi chúng ta): con người có thể vô tình, lãng quên nhưng thiên nhiên, nghĩa tình quá khứ thì luôn tròn đầy, bất diệt.
 + Con người giật mình trước ánh trăng lặng lẽ là sự bừng tỉnh của nhân cách, trở về với lương tâm trong sạch, tốt đẹp.
 Câu 3 (5,0 điểm)
* Yêu cầu về kỹ năng:
 Biết làm bài nghị luận về một nhân vật văn học; Bố cục rõ ràng chặt chẽ; Hành văn trôi chảy, mạch lạc, có cảm xúc; Chữ viết rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp
*Yêu cầu về kiến thức:
 Mở bài (0,5 điểm):
 Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm và nhân vật.
 Thân bài (4,0 điểm):
 - Khái quát chung về nhân vật: Hoàn cảnh sống và công việc (0,5 diểm):
 + Hai mươi bảy tuổi, quê ở Lào Cai, tình nguyện sống và làm việc trên đỉnh Yên Sơn cao 2600m, giữa mây mù và gió thổi. Thiên nhiên, thời tiết có phần khắc nghiệt.
 + Làm công tác khí tượng kiêm vật lý địa cầu, một công việc đòi hỏi tỉ mỉ, chính xác.
 - Phân tích cụ thể những nét đẹp của anh thanh niên (2,5 điểm):
 * Là người yêu công việc, say mê với công việc mình làm:
+ Suy nghĩ rất đẹp về công việc: Thấy được công việc có ích làm cho cuộc đời đẹp hơn, công việc là niềm vui, là người bạn. Cách nghĩ về công việc cũng rất mơ mộng .
+ Hành động: Hi sinh cả hạnh phúc, cuộc sống riêng tư vì công việc, làm việc nghiêm túc, khoa học, chính xác, tỉ mỉ.
 * Là người sống cởi mở, chân tình và quan tâm đến người khác:
+ Gửi biếu vợ bác lái xe củ tam thất
+ Nhiệt tình mời khách, hái hoa tặng cô gái
 + Trò chuyện với mọi người cởi mở
+ Chuẩn bị đồ ăn đi đường cho mọi người
 * Là người sống giản dị và khiêm tốn:
+ Ca ngợi mọi người, từ chối không muốn ông họa sĩ vẽ mình
+ Kể về những đóng góp của bản thân một cách khiêm nhường
 - Đánh giá chung ( 1,0 điểm):
 * Nghệ thuật:
+ Nghệ thuật xây dựng tình huống giúp nhân vật bộc lộ phẩm chất
+ Điểm nhìn trần thuật của nhà văn 
+ Ngôn ngữ chân thực, giàu chất thơ
 * Nội dung: Nhân vật anh thanh niên tiêu biểu cho những người lao động thầm lặng cống hiến sức mình cho Tổ quốc.
 Kết bài (0,5 điểm):
+ Ấn tượng, cảm nghĩ về nhân vật
+ Bài học về ý nghĩa cuộc sống 
* Lưu ý:
 - Giám khảo cần vận dụng linh hoạt khi chấm để đánh giá đúng bài làm của học sinh.
 - Khuyến khích những bài viết sáng tạo.
 - Điểm toàn bài cho lẻ đến 0,25.
 - Điểm toàn bài là tổng điểm đã chấm, không làm tròn.
 ------------------ Hết -----------------


Tài liệu đính kèm:

  • docde_thi_vao_10_ngu_van_cuc_hot.doc