Kiểm tra định kỳ cuối học kỳ II năm học 2015 – 2016 môn: Tiếng Việt 4 (đọc) thời gian : 40 phút (không kể thời gian phát đề)

doc 5 trang Người đăng phongnguyet00 Lượt xem 1153Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Kiểm tra định kỳ cuối học kỳ II năm học 2015 – 2016 môn: Tiếng Việt 4 (đọc) thời gian : 40 phút (không kể thời gian phát đề)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kiểm tra định kỳ cuối học kỳ II năm học 2015 – 2016 môn: Tiếng Việt 4 (đọc) thời gian : 40 phút (không kể thời gian phát đề)
Họ và tên: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Lớp: . . . .
Trường Tiểu học An Bình A3
Thị xã Hồng Ngự
KIỂM TRA ĐỊNH KỲ CUỐI HỌC KỲ II
NĂM HỌC 2015 – 2016
Môn: TIẾNG VIỆT 4 (Đọc)
Ngày kiểm tra : . . . . ./ . . . . ./ 2016
Thời gian : 40 phút (không kể thời gian phát đề)
Điểm
Giám thị
Giám khảo
Nhận xét của giáo viên
........
.
Giấc mơ của phò mã
 Hồi ấy, nhà vua tuổi đã cao, sinh khĩ tính. Một hơm cảm thấy hoàng cung quá ngột ngạt, ngài ra ngồi du ngoạn và rất ngạc nhiên thấy người dân tuy sống nghèo nhưng thật là vui vẻ. Trên cánh Đoàng hay nơi chốn hưông thơn, đâu đâu họ cũng ngâm vang những bài thơ, bài hát mà ngài không biết đó là của thủ khoa Thiện. Hoá ra dân thường sống sung sướng hơn cả ngài – ông vua lúc nào cũng ốm đau, buồn bã. 
 Trở về triều đình, vua cho triệu tể tướng Đoan vào phàn nàn. 
 Ngay hôm sau, cà nước ban bố lệnh của tể tướng cấm dân gian hội hè, vui hát. Từ bấy giờ, vắng bặt những tiếng hát, lời ca. Những cách Đoàng trở nên lạnh lẽo, những cánh rừng đượm vẻ buồn bã, âm u,Nhưng trăm họ dẫu buồn, vua cũng đâu nhờ thế mà vui vẻ hơn. 
 Một sáng, quân lính dẫn đến trước mặt vua một cặp vợ chồng bị kết tội không tuân lệnh cấm. Nhận ra người chồng là thủ khoa Thiện, vua hỏi :
- Vì sao ngươi dám chống lệnh triều đình ? Trẫm buổn bực thì bầy tơi có nên yên hưởng sung sướng khộng ?
 Thiện đáp : 
- Tâu bệ hạ, đất nước thái bình, dân vui vẻ nên mới hát ca. Thần trộm nghĩ Bệ hạ nên mừng mới phải ạ.
 Vua ra lệnh tống vợ chổng chàng Thiện vào ngục. Thấy cảnh đó, Đoàn thẫn thờ cả người vì tuy ghen với bạn nhưng chàng không có ý hãm hại bạn. 
 Thế rồi, một hôm Đoan ra phố xem dân gian sinh sống thế nào. Chàng giật mình. Phố xá yên ắng, tẻ ngắt, người nào người nấy mặt mũi buồn thiu. Gặp một ông già râu tóc bạc phơ đang mài dao, chàng bèn gặng hỏi vì sao thiên hạ giờ nhưng câm điếc cả vậy. Ông già bảo : 
- Từ ngày cĩ lệnh cấm hát, chẳng ai muốn nĩi năng gì nữa. 
 Đoàn hỏi ông lão phải làm thế nào. Ông giả điếc, miết mạnh lưỡi dao trên đá. Chàng níu tay ông. Ông tức mình hất mạnh. Chàng giật mình tỉnh dậy, người ướt đẫm mồ hơi. Té ra đĩ là một giấc chiêm bao kinh dị. 
 Đoàn như vừa sống dậy. Chàng lập tức tâu vua xin tha cho vợ chồng Thiện và cho phép muôn dân được tự do vui đùa, hát ca như trước. 
 Thế là vợ chồng chàng Thiện lại tiếp tục sống cuộc đời thông thả ung dung. Dân gian khắp cho thành thị, hưông thơn bừng sống lại cuộc đời rộn ràng, náo nhiệt thuở xưa. Còn đức vua cũng cảm thấy lòng vui vẻ, tâm hồn thư thái khi ngài biết vui niểm vui của dân chúng. 
 Theo VỊ HỒ 
I. Đọc thầm và làm bài tập (5 điểm) 
 Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng cho từng câu hỏi dưới đây:
Câu1. Sau lần du ngoạn, nhà vua than phiền về điều gì ? 
A Hồng cung quá ngột ngạt . 
B Người nghèo khĩ, vất vả quá .
C Người dân sống vui vẻ, sung sướng hơn cả vua .
D Người dân nghèo khĩ, buồn phiền .
Câu 2. Tể tướng Đoàn làm gì để nhà vua hài lòng ? 
A Cấm dân hội hè vui hát 
B. Xin tha tội cho vợ chồng chàng Thiện 
C. Cho dân được tự do vui đùa , ca ngâm như trước 
D Tống giam vợ chồng chàng Thiện 
Câu 3. Sau lệnh cấm người dân ca hát , nhà vua sống thế nào ? 
A. Nhà vua sống thư thái, vui vẻ hơn. 
B Nhà vui khơng nhờ thế mà vui vẻ , sung sướng hơn.
C. Nhà vua trở nên thẫn thờ, u sâu hơn.
D Nhờ thế nào vui vẻ thư thái hơn.
Câu 4. Điều gì khiến tể tướng Đồn bỏ lệnh cấm ?
A Chàng muốn để nhà vua được hài lịng 
B. Chàng xĩt thương vợ chổng ngưởi bạn cũ 
C. Chàng hiểu ra lẽ phải sau một giấc mơ kinh dị 
D. Chàng bị giấc mơ ám ảnh
Câu 5. Trong câu “Trẫm buổn bực thì bầy tơi cĩ nên yên hưởng sung sướng khơng ?” là loại câu gì ?
A Câu kể B. Câu hỏi 
C Câu cầu khiến D. Câu cảm 
 6. Trong đoạn văn: 
“Ơng già bảo : 
- Từ ngày cĩ lệnh cấm hát , chẳng ai muốn nĩi năng gì nữa .” 
Dấu gạch ngang cĩ tác dụng gì ?
 A. Đánh dấu chỗ bắt đầu lời nĩi của nhân vật 
 B Đánh đấu phần chú thích trong câu 
 C Đánh dấu cĩ ý trong một đoạn liệt kê 
 D. Đánh dấu phần giải thích cho bộ phận đướng sau 
Câu 7. Chọn từ ngữ thích hợp điền vào chỗ chấm để tạo thành câu kể Ai là gì ? 
a /Đại bàng.. là dũng sĩ của rừng xanh.
b/Sư tửlà chúa sơn lâm .
Câu 8. Xác định trạng ngữ, chủ, vị ngữ trong câu “Hồi ấy, nhà vua tuổi đã cao, sinh khó tính.”
a/ Trạng ngữ: Hồi ấy
b/Chủ ngữ: nhà vua..
c/ Vị ngữ: tuổi đã cao ,sinh khó tính.
PHẦN II: ĐỌC THÀNH TIẾNG
Học sinh bốc thăm chọn bài, đọc thành tiếng một đoạn và trả lời câu hỏi một trong các bài tập đọc sau:
	1/ Đường đi Sa Pa.	- trang 102 - TV4/ Tập 2
	2/ Hơn một nghìn ngày vịng quanh trái đất.	- trang 114 - TV4/ Tập 2
	3/ Ăng-co Vát.	- trang 123 - TV4/ Tập 2
Họ và tên: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Lớp: . . . .
Trường Tiểu học An Bình A3
Thị xã Hồng Ngự
KIỂM TRA ĐỊNH KỲ CUỐI HỌC KỲ II
NĂM HỌC 2015 – 2016
Môn: TIẾNG VIỆT 4 (VIẾT)
Ngày kiểm tra : . . . . ./ . . . . ./ 2016
Thời gian : 40 phút (không kể thời gian phát đề)
Điểm
Giám thị
Giám khảo
 Nhận xét của giáo viên
Chính tả: nghe – viết ( 5 điểm) Thời gian viết bài : 15 phút
II. Tập làm văn: (5 điểm) - Thời gian viết bài 35 phút.
 Đề Hãy con vật mà em thích .
I . CHÍNH TẢ( Nghe viết)
CHÍNH TẢ: ( NGHE VIẾT)
BÀI VIẾT
CON CHUỒN CHUỒN NƯỚC
Ôi chao! Chú chuồn chuồn nước mới đẹp làm sao ! Màu vàng trên lưng chú lấp lánh. Bốn cái cánh mỏng như giấy bóng. Cái đầu tròn và hai con mắt long lanh như thuỷ tinh. Thân chú nhỏ và thon vàng như màu vàng của nắng mùa thu. Chú đậu trên cành lộc vừng ngả dài trên mặt hồ. Bốn cánh khẽ rung rung như còn đang phân vân.
Rồi đột nhiên chú chuồn chuồn nước tung cánh bay vọt lên, lướt nhanh trên mặt hồ. 
 Theo Nguyễn Thế Hội

Tài liệu đính kèm:

  • docDR62_TIENG_VIET_4_CUI61_KY_2_MATRAN.doc