Kì thi giao lưu học sinh giỏi cụm lớp 7 năm học 2015 – 2016 đề thi môn: Ngữ văn thời gian làm bài: 120 phút

doc 20 trang Người đăng phongnguyet00 Lượt xem 2175Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Kì thi giao lưu học sinh giỏi cụm lớp 7 năm học 2015 – 2016 đề thi môn: Ngữ văn thời gian làm bài: 120 phút", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kì thi giao lưu học sinh giỏi cụm lớp 7 năm học 2015 – 2016 đề thi môn: Ngữ văn thời gian làm bài: 120 phút
UBND HUYỆN BÁ THƯỚC
Đề thi chính thức
Gồm 01 trang
PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
KÌ THI GIAO LƯU HỌC SINH GIỎI CỤM LỚP 7
Năm học 2015 – 2016
ĐỀ THI MÔN: Ngữ văn
Thời gian làm bài: 120 phút 
 Người ra đề: Hà Thị Thọ
 Đơn vị công tác: Trường THCS Thiết Kế
C©u 1 (3 ®iÓm):
 ChØ ra vµ ph©n tÝch ý nghÜa cña nh÷ng quan hÖ tõ trong nh÷ng c©u th¬ sau:
“ R¾n n¸t mÆc dÇu tay kÎ nÆn
 Mµ em vÉn gi÷ tÊm lßng son”.
( B¸nh tr«i n­íc - Hå Xu©n H­¬ng).
Câu 2: (5 điểm) 
	“ Chiều mưa sa trắng đồng, trên bờ cỏ, một con “cò lửa” lông nâu vàng đứng rụt cổ tránh mưa. Và mẹ tôi cũng đứng đó, áo tơi lá trên người. Mẹ tôi và con cò giống nhau”
 (Nguyễn Phan Hách, Những đoạn văn hay dành cho học sinh tiểu học,NXB Giáo dục, 2008,tr.49)
	Cảm nhận của em về đoạn văn trên.
Câu 3: (12 điểm)
	Có ý kiến cho rằng: “Văn học là một bài ca về những tình cảm cao đẹp nhất của con người”.
 Em hãy viết một bài văn nghị luận để làm sáng tỏ ý kiến trên.
--------------- HẾT ---------------
Họ và tên thí sinh:Số báo danh:..
Chữ ký giám thị 1:....Chữ ký giám thị 2:
UBND HUYỆN BÁ THƯỚC
PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
KÌ THI GIAO LƯU HỌC SINH GIỎI CỤM LỚP 6,7,8
Năm học 2015 – 2016
HƯỚNG DẪN CHẤM 
Môn: Ngữ văn
( Phần hướng dẫn chấm này gồm có 02 trang)
C©u 1 (3 ®iÓm):
* Yªu cÇu 1 (1,0 ®iÓm):
 ChØ ra nh÷ng quan hÖ tõ: MÆc dÇu, mµ.
* Cho ®iÓm:
 ChØ ®óng mçi tõ cho 0,5 ®iÓm.
* Yªu cÇu 2: Ph©n tÝch ®­îc ý nghÜa cña viÖc sö dông quan hÖ tõ (2,0 ®iÓm):
 - ViÖc sö dông c¸c quan hÖ tõ mÆc dÇu, mµ chØ sù ®èi lËp gi÷a bÒ ngoµi cña chiÕc b¸nh tr«i n­íc víi c¸i nh©n cña nã, chiÕc b¸nh tr«i cã thÓ r¾n hay n¸t, kh« hay nh·o lµ do tay ng­êi nÆn nh­ng dï thÓ r¾n hay n¸t, kh« hay nh·o th× bªn trong còng cã nh©n mµu hång son, ngät lÞm.
 - §ã còng lµ sù ®èi lËp gi÷a hoµn c¶nh x· héi víi viÖc gi÷ g×n tÊm lßng son s¾t cña ng­êi phô n÷.
 - ViÖc sö dông cÆp quan hÖ tõ trªn t¹o nªn mét c¸ch dâng d¹c vµ døt kho¸t thÓ hiÖn râ th¸i ®é quyÕt t©m b¶o vÖ gi÷ g×n nh©n phÈm cña ng­êi phô n÷ trong bÊt cø hoµn c¶nh nµo.
 - ViÖc dïng cÆp quan hÖ tõ trªn còng ®· thÓ hiÖn th¸i ®é ®Ò cao, bªnh vùc ng­êi phô n÷ cña Hå Xu©n H­¬ng.
* Cho ®iÓm:
 - Mçi ý ®óng, s©u s¾c cho 0,5 ®iÓm.
 - Ch¹m vµo yªu cÇu cho 0,25 ®iÓm.
 - ThiÕu hoÆc sai hoµn toµn cho 0 ®iÓm.
Câu 2: (5đ)
 Yêu cầu: Học sinh trình bày sự cảm nhận của mình bằng một đoạn văn hay trên một đoạn văn và phải nói được các điểm giống nhau của hai nhân vật- con “cò lửa” và người mẹ.
Con “cò lửa” và hình ảnh người mẹ cùng tồn tại trong một thời gian (chiều mưa sa trắng đồng) và trong một không gian (trên bờ cỏ). Không gian và thời gian ấy gợi lên bóng dáng nhỏ nhoi, tội nghiệp đang phải đối mặt với những khó khăn của ngoại cảnh. .(1.0đ ) 
Cả hai hình ảnh đều cùng một sắc màu (màu vàng) và cùng một hành động (rụt cổ ,thu mình lại) đứng yên tại chỗ. .(1.0đ)
Qua biện pháp so sánh, nhà văn đã làm nổi bật hình ảnh một người mẹ lam lũ, tảo tần, giàu đức hi sinh và bày tỏ lòng yêu thương, kính trọng, biết ơn về cuộc đời thầm lặng hi sinh của người mẹ (0.5đ)
HS chỉ được ghi điểm tối đa khi có ý thức trình bày bài làm của mình thành một hay nhiều đoạn văn hoàn chỉnh đảm bảo các ý nêu trên ; câu văn mạch lạc, giàu cảm xúc; không sai lỗi chính tả. Các mức điểm còn lại, GK căn cứ vào mức độ làm bài của HS mà cho điểm phù hợp.
Câu 3: (12đ)
 *Yêu cầu về kĩ năng.(2.0đ ) :
	- HS xác định được đây là kiểu bài nghị luận chứng minh để làm sáng tỏ một vấn đề. 
	- Bố cục chặt chẽ, hệ thống luận điểm rõ ràng, luận cứ thuyết phục, dẫn chứng phù hợp.
	- Diễn đạt trôi chảy, trong sáng, có cảm xúc, không mắc lỗi diễn đạt và lỗi chính tả, sạch sẽ.
	*Yêu cầu về kiến thức.(10 đ ) : 
	+ Dẫn dắt vấn đề và giới thiệu được vấn đề cần nghị luận.(1 đ ) 
 	+ Phần thân bài đảm bảo được các ý sau.(9.0 đ ) :
	- Tình cảm gia đình – với tổ tiên, ông bà, cha mẹ , anh chị em.( dẫn chứng) (2.0 đ ) 
	- Tình cảm thầy cô, bạn bè .( dẫn chứng) .(2.0 đ ) 
	- Tình yêu thiên nhiên với cỏ cây, hoa lá  .( dẫn chứng) .(1.0 đ ) 
	- Tình yêu thương giữa con người với con người. .( dẫn chứng) .(20 đ ) 
 	- Tình cảm đối với quê hương, đất nước .( dẫn chứng) .(2.0 đ ) 
	- .
	* Lưu ý: HS có thể triển khai các ý không theo trình tự như trên hoặc thiếu một vài ý trên hoặc có những ý khác mà vẫn hợp lí thì GK đánh giá mức điểm dựa trên kĩ năng làm bài và nội dung của toàn bài.
* Biểu điểm
Điểm 12: Bài làm đạt được những yêu cầu trên, có tính sáng tạo, văn viết mạch lạc, cảm xúc, trong sáng, bố cục chặt chẽ, không sai sót về lỗi diễn đạt và lỗi chính tả.
Điểm 6-8: Bài viết làm sáng tỏ được những luận điểm trên, biết phân tích làm nổi rõ vấn đề; Bài viết có kết cấu chặt chẽ, lời văn mạch lạc, còn vài sai sót về lỗi chính tả, lỗi diễn đạt.
Điểm 1-4: Bài viết còn rời rạc, bố cục lỏng lẻo; khó theo dõi; văn viết lủng củng; mắc lỗi diễn đạt nhiều.
Điểm 0: Bài viết quá sơ sài hoặc sai nghiêm trọng về nội dung, phương pháp.
 Trên đây chỉ là những định hướng, trong quá trình chấm bài, giám khảo cần linh hoạt vận dụng hướng dẫn chấm để định điểm bài làm học sinh sao cho chính xác, hợp lý; cần trân trọng những bài viết có nhiều ý tưởng, giàu chất văn và sáng tạo. 
Câu 1 (3,0 điểm): 
Chỉ ra phép điệp ngữ và giá trị  diễn đạt của phép điệp ngữ trong bài ca dao sau đây:
                   Cái cò lặn lội bờ ao
          Hỡi cô yếm đào lấy chú tôi chăng?
                   Chú tôi hay tửu hay tăm,
          Hay nước chè đặc, hay nằm ngủ trưa.
                   Ngày thì ước những ngày mưa,
          Đêm thì ước những đêm thừa trống canh.
Câu 2 (3,0 điểm):
Sau đây là câu kết trong văn bản Cổng trường mở ra (Ngữ Văn 7, Tập I):
Mẹ sẽ đưa con đến trường, cầm tay con dắt qua cánh cổng, rồi buông tay mà nói: “Đi đi con, hãy can đảm lên, thế giới này là của con, bước qua cánh cổng trường là một thế giới kỳ diệu sẽ mở ra”.
Hãy viết một đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ của em về “thế giới kỳ diệu” được mở ra khi “bước qua cánh cổng trường”.
Câu 3 (4,0 điểm):
Thầy (cô) giáo kính yêu của em.
                      ------------------------Hết--------------------
Họ và tên thí sinh: ..............................Số báo danh:.................
HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN NGỮ VĂN 7
( Hướng dẫn chấm gồm 02 trang)
A- HƯỚNG DẪN CHUNG:
- Hướng dẫn chấm chỉ nêu những ý cơ bản, thí sinh có thể có nhiều cách trình bày nên giám khảo cần vận dụng linh hoạt để xác định điểm một cách khoa học, chính xác, khách quan.
- Bài làm được đánh giá trên cả hai phương diện: kiến thức và kỹ năng. Đặc biệt đánh giá cao những bài làm thể hiện rõ tố chất: sáng tạo, có phong cách, có giọng điệu riêng.
- Tổng điểm toàn bài là 10, chiết đến 0,25 điểm.
B. HƯỚNG DẪN CHI TIẾT 
Câu 1 ( 3.0 điểm ):
Chỉ ra phép điệp ngữ và giá trị diễn đạt của phép điệp ngữ trong bài ca dao đã cho. Cụ thể:
+ Phép điệp ngữ: Từ ngữ được lặp đi lặp lại: hay (4 lần); ngày, đêm, thì, ước, những (2 lần) => 1.5 điểm 
Thí sinh chỉ cần liệt kê được 3 từ ngữ là cho điểm tối đa.
          + Giá trị diễn đạt của phép điệp ngữ: 
* Nhấn mạnh sự nghiện ngập, lười biếng của chú tôi => 0.75 điểm.
* Tô đậm ý mỉa mai, giễu cợt, châm biếm về hạng người nghiện ngập, lười biếngtrong xã hội => 0.75 điểm.
Lưu ý: Thí sinh có thể không tách thành 2 phần riêng biệt như trong Hướng dẫn chấm mà kết hợp vừa chỉ ra điệp ngữ vừa nêu tác dụng của phép điệp ngữ nhưng vẫn hiểu được bài thì vẫn cho điểm tối đa).
Câu 2 ( 3.0 điểm): 
Hãy viết một đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ của em về “thế giới kỳ diệu” được mở ra khi “bước qua cánh cổng trường”.
a) Đáp án: Bài làm cần bảo đảm những yêu cầu sau:
- Về kiến thức: 
 Học sinh dựa vào câu kết để trình bày suy nghĩ về “thế giới kỳ diệu” được mở ra khi “bước qua cánh cổng trường”. Sau đây là một số gợi ý: 
+ Được khám phá một thế giới mới lạ;
+ Được đến với cả một chân trời tri thức;
+ Ước mơ, khát vọng được chắp cánh để bay cao, bay xa;
+ Được sống trong vòng tay yêu thương của thầy cô, bè bạn.
Suy nghĩ của thí sinh có thể rất đa dạng và những suy nghĩ ấy có thể được trình bày bằng nhiều cách khác nhau. Tuy nhiên, cơ sở của mọi suy nghĩ chính là nội dung của câu văn đã cho trong đề bài. Giám khảo cần linh hoạt trong việc chấm bài của thí sinh. Khuyến khích những bài viết có cảm xúc, có sự sáng tạo, phát hiện và phong cách riêng nhưng giàu tính thuyết phục. 
- Về kỹ năng: 
+ Phải biết cách xây dựng đoạn văn theo trình tự: mở đoạn, phát triển đoạn, kết đoạn.
+ Diễn đạt trôi chảy, mạch lạc; lập luận vững chắc; dùng từ, đặt câu, chính tả đúng.
b) Biểu điểm: 
- Đảm bảo các yêu cầu về kiến thức và kỹ năng => 3.0 điểm
- Bảo đảm các yêu cầu về kiến thức nhưng còn hạn chế về kỹ năng => 2.0 điểm
- Nội dung đoạn văn sơ sài, còn mắc lỗi nhiều về kỹ năng => 1.0 điểm
- Các mức điểm khác giám khảo căn cứ vào thực tế bài làm để xác định.
Câu 3 ( 4.0 điểm): 
a) Đáp án: Bài làm cần bảo đảm những yêu cầu sau:
          - Về kiến thức: 
+ Phải trình bày được những suy nghĩ, cảm xúc chân thành, những ấn tượng sâu đậm về đối tượng biểu cảm: thầy (cô) giáo kính yêu của em. Đó có thể là ấn tượng sâu đậm về việc làm, lời nói, cách cư xử, lòng vị tha, sự hiểu biết, dấu ấn của những thành công, nghị lực, tài năng...của thầy (cô) giáo. Những ấn tượng đẹp ấy có khả năng tác động sâu sắc đến nhận thức, tình cảm hay khơi dậy cảm xúc ... đối với người làm bài.
          + Cần phải biết bám sát các đặc điểm gợi cảm của đối tượng để bộc lộ suy nghĩ, cảm xúc.   
        + Cần phải biết biểu cảm thông qua miêu tả, tự sự hoặc biểu cảm trực tiếp một cách phù hợp.
       + Cần biết lựa chọn các cách lập ý thường gặp để biểu lộ được suy nghĩ, tình cảm của mình đối với đối tượng biểu cảm ( hồi tưởng quá khứ và suy nghĩ về hiện tại, suy ngẫm, tưởng tượng tình huống) .
         - Về kỹ năng:
         + Bài viết phải trình bày theo một trình tự hợp lý, biết chọn ý và sắp xếp ý.
         + Bố cục hoàn chỉnh, trình bày rõ ràng.
         + Dùng từ, đặt câu, chính tả đúng.
             b) Biểu điểm: 
         + Đạt được các yêu cầu về kiến thức và kỹ năng => 4.0 điểm.                 
           + Đảm bảo các yêu cầu về kiến thức nhưng kỹ năng làm bài còn hạn chế => 3.0 điểm.  
         + Đảm bảo được một số yêu cầu về kiến thức nhưng còn mắc nhiều lỗi về dùng từ, đặt câu, chính tả...=> 2.0 điểm
         + Nội dung bài viết sơ sài=> 1.0 điểm                
         + Các mức điểm khác giám khảo căn cứ vào thực tế bài làm để xác định.
Câu 1: ( 4 điểm )
      Trình bàycảm nhận của em về đoạn văn sau:
    “ Tự nhiên như thế: ai cũng chuộng mùa xuân. Mà tháng giêng là tháng đầu của mùa xuân, người ta càng trìu mến, không có gì lạ hết. Ai bảo được non đừng thương nước, bướm đừng thương hoa, trăng đừng thương gió; ai cấm được trai thương gái, ai cấm được mẹ yêu con; ai cấm được cô gái còn son nhớ chồng thì mới hết được người mê luyến mùa xuân.”
                                         ( Mùa xuân của tôi- Vũ Bằng- Ngữ văn 7, tập 1)
Câu II ( 6 điểm)
CÁI KÉN BƯỚM
Một chàng trai nọ tìm thấy một cái kén bướm. Một hôm anh thấy cái kén hé một cái lỗ nhỏ. Anh ta ngồi hàng giờ nhìn chú bướm nhỏ cố thoát mình ra khỏi cái lỗ nhỏ xíu. Rồi anh ta thấy mọi việc không tiến triển gì thêm. Hình như chú bướm không thể cố gắng hơn được nữa. Vì thế, anh ta quyết định giúp chú bướm nhỏ. Anh ta lấy kéo rạch cho cái lỗ to thêm.
Chú bướm dễ dàng thoát ra khỏi cái kén. Nhưng thân mình nó sưng phồng lên đôi cánh nhăn nhúm. Còn chàng thanh niên cứ ngồi quan sát cái kén với hy vọng một lúc nào đó thân mình chú bướm sẽ xẹp lại và đôi cánh xòe rộng hơn đủ để nâng đỡ thân hình chú.
Nhưng chẳng có gì thay đổi cả! Sự thật là chú bướm đã phải bò loanh quanh suốt quãng đời còn lại với đôi cánh nhăng nhúm và thân hình sưng phồng. Nó chẳng bao giờ có thể bay được. Có một điều mà người thanh niên không thể hiểu: cái kén chật chội khiến chú bướm phải nỗ lực mới chui qua được cái lỗ nhỏ xíu kia là qui luật tự nhiên tác động lên đôi cánh và cơ thể của bướm, giúp chú có thể bay ngay khi thoát ra ngoài.
Đôi khi đấu tranh là rất cần thiết trong cuộc sống. Nếu ta quen sống một một cuộc đời phẳng lặng, ta sẽ mất đi sức mạnh tiềm tàng mà bẩm sinh mỗi người đều có. Và chẳng bao giờ ta có thể bay được. Vì thế, nếu bạn thấy mình đang phải vượt qua nhiều áp lực và căng thẳng thì hãy tin rằng sau đó bạn sẽ trưởng thành hơn.
(Dẫn theo Quà tặng của cuộc sống, NXB Trẻ, 2007)
Hãy viết bài văn ngắn trình bày cảm nhận của em về ý nghĩa của câu chuyện trên.
Câu 3 (10 điểm):
     Từ các văn bản “Những câu hát về tình cảm gia đình”, “Mẹ tôi” (Ét-môn-đo Đơ A-mi-xi), “Cuộc chia tay của những con búp bê” - Khánh Hoài. Hãy bộc lộ những tình cảm và suy nghĩ của em khi được sống trong tình yêu thương của những người thân trong gia đình và niềm thương cảm cho những ai không có được những may mắn đó.
======= HẾT========
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH OAI
TRƯỜNG THCS XUÂN DƯƠNG
HƯỚNG DẪN CHẤM OLIMPIC  CẤP HUYỆN
Năm học: 2013 – 2014
Môn: Ngữ văn 7
Câu I.
1. Về kỹ năng:
- Có thể trình bày dưới dạng đoạn văn hoặc bài văn ngắn.
 -Văn viết mạch lạc, chặt chẽ. Không mắc những lỗi thông thường về ngữ pháp, chính tả dùng từ 
2.Về kiến thức:
Mùa xuân của tôi là phần đầu bài tuỳ bút Tháng giêng mơ về trăng non rét ngọt trong kiệt tác văn chương Thương nhớ mười hai của nhà văn Vũ Bằng. (0,5 điểm)
   Đoạn văn mở đầu bằng câu khẳng định: “ Tự nhiên như thế: ai cũng chuộng mùa xuân.”                                                                                                        (0,5 điểm)
  Bằng nghệ thuật liệt kê, nhân hoá, điệp từ, điệp ngữ, điệp cấu trúc câu tác giả khẳng định: Tình cảm yêu mến mùa xuân là tình cảm rất tự nhiên của con người, là quy luật tất yếu.                                                                                      (0,5 điểm)
  Ai cũng chuộng mùa xuân và mê luyến mùa xuân nên càng trìu mến tháng giêng, tháng đầu của mùa xuân. Tình cảm ấy rất chân tình không có gì lạ hết. Cách so sánh, đối chiếu của Vũ Bằng rất phong tình gợi cảm: Ai bảo được non đừng thương  nước, thì mới hết được người mê luyến mùa xuân. Một cách viết duyên dáng, mượt mà, làm cho lời văn mềm mại, tha thiết theo dòng cảm xúc, đọc lên ta cứ ngỡ là thơ. Cảm xúc cứ trào ra qua các điệp ngữ  đừng, đường thương, ai bảo đượcai cấm đượcai cấm đượcai cấm đượcChữ thương được nhắc lại tới 4 lần, liên kết với chữ yêu, chữ nhớ đầy ấn tượng và rung động. (2 điểm)
Câu II.
1. Về kỹ năng: Biết viết bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lý, kết hợp thuần thục các thao tác lập luận. Văn viết mạch lạc, chặt chẽ. Không mắc những lỗi thông thường về ngữ pháp, chính tả dùng từ.
2. Về kiến thức: 
2.1. Trình bày được cảm nhận về vấn đề câu chuyện nêu ra (4 điểm):
Từ câu chuyện Một chàng trai nọ tìm cách “giúp” chú bướm thoát khỏi cái kén bằng cách khoét to thêm cái lỗ trên cái kén. Chú bướm dễ dàng thoát ra khỏi nhưng hậu quả thật ta hại; Chú không bao giờ bay được nữa. Câu chuyện gợi lên những suy ngẫm về triết lý cuộc sống: Đôi khi đấu tranh là rất cần thiết trong cuộc sống. Nếu ta quen sống một cuộc đời phẳng lặng, ta sẽ mất đi sức mạnh tiềm tàng mà bẩm sinh mỗi người đều có. Và chẳng bao giờ ta có thể bay được. Học sinh cần phân tích, dẫn chứng thực tế để làm rõ ý nghĩa trên.
2.2. Liên hệ bản thân, xác định quan điểm sống (2,0 điểm): Chấp nhận đối mặt với khó khăn để không ngừng vươn lên để trưởng thành hơn: Vì thế, nếu bạn thấy mình đang phải vượt qua nhiều áp lực và căng thẳng thì hãy tin rằng sau đó bạn sẽ trưởng thành hơn.
Câu 3 (10 điểm):
a) Mở bài (1 điểm):
* Yêu cầu:
     Giới thiệu những tình cảm và suy nghĩ của em khi được sống trong tình yêu thương của những người thân trong gia đình và bộc lộ niềm thương cảm cho những ai không có được những may mắn đó thông qua việc đọc các văn bản  Những câu hát về tình cảm gia đình, Mẹ tôi (Ét-môn-đo đơ A-mi-xi), Cuộc chia tay của những con búp bê (Khánh Hoài).
* Cho điểm:
 - Cho 1 điểm: Đạt như yêu cầu.
 - Cho 0 điểm: Thiếu hoặc sai hoàn toàn
b) Thân bài (8 điểm):
* Yêu cầu:
     Bộc lộ những tình cảm và suy nghĩ của em một cách cụ thể chi tiết khi được sống trong tình yêu thương của những người thân trong gia đình và bộc lộ niềm thương cảm cho những ai không có được những may mắn đó trên cơ sở các văn bản “ Những câu hát về tình cảm gia đình”, “Mẹ tôi” (Ét-môn-đo đơ A-mi-xi), “Cuộc chia tay của những con búp bê” (Khánh Hoài).
     + Bộc lộ những tình cảm và suy nghĩ của em khi được sống trong tình yêu thương của những người thân trong gia đình trên cơ sở các văn bản “ Những câu hát về tình cảm gia đình”, “Mẹ tôi” (Ét-môn-đo đơ A-mi-xi), “Cuộc chia tay của những con búp bê” (Khánh Hoài).
     - Cảm xúc sung sướng, hạnh phúc biết bao khi được sống trong tình yêu thương của cha mẹ, ông bà, anh chị em, được cha mẹ, ông bà sinh thành dưỡng dục, nâng niu chăm sóc.
     - Biết ơn, trân trọng nâng niu những tình cảm, công lao mà cha mẹ, ông bà, anh chị em trong gia đình đã giành cho mình.
     - Bày tỏ tình cảm một cách sâu sắc nhất bằng cách nguyện ghi lòng tạc dạ chín chữ cù lao, làm tròn chữ hiếu, anh em hoà thuận làm cho cha mẹ vui lòng, nhớ thương cha mẹ ông bà trong mọi hoàn cảnh.
     - Thật đáng xấu hổ và nhục nhã cho kẻ nào chà đạp lên tình yêu thương đó.
     + Bộc lộ niềm thương cảm cho những ai không có được những may mắn đó trên cơ sở văn bản “Cuộc chia tay của những con búp bê” (Khánh Hoài).
     - Cuộc đời còn biết bao nhiêu bạn sống thiếu những tình yêu thương của cha mẹ, anh em phải xa cách chia lìa như Thành và Thuỷ trong “Cuộc chia tay của những con búp bê” (Khánh Hoài) và biết bao tình cảnh éo le khác.
c)Kết bài.( 1 điểm)
- Khẳng định tình cảm gia đình cần thiết với mỗi con người . Vì vậy hãy quý trọng và gìn giữ.
Câu 1:    6 điểm     
                                                " Lời ru ẩn nơi nào
                                                Giữa mênh mang trời đất
                                                Khi con vừa ra đời
                                                Lời ru về mẹ hát.
                                                ... Mai rồi con lớn khôn
                                                Trên đường xa nắng gắt
                                                Lời ru là bóng mát
                                                Lúc con lên núi thẳm
                                                Lời ru cũng gập ghềnh
                                                Khi con ra biển rộng
                                                Lời ru thành mênh mông " 
                           ( Trích bài thơ " Lời ru của mẹ " - Xuân Quỳnh )
Trình bày cảm nhận của em về những dòng thơ trên .
            Câu 2 :  12 điểm
            Trình bày cảm xúc và suy nghĩ của em về hai bài thơ  Cảnh khuya ,  Rằm tháng giêng  ( Nguyên tiêu ) để làm nổi bật vẻ đẹp tâm hồn nghệ sĩ hoà hợp thống nhất với cốt cách của người chiến sĩ Hồ Chí Minh .
	Câu 1 (4 điểm)
       Hãy lí giải hành động ngẩng đầu và cúi đầu của tác giả Lí Bạch trong bài thơ Tĩnh dạ tứ (Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh)
Câu 2 (6.0 điểm)
Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
 Cái ấn tượng khắc sâu mãi mãi trong lòng một con người về cái ngày "hôm nay tôi đi học" ấy, mẹ muốn nhẹ nhàng, cẩn thận và tự nhiên ghi vào lòng con. Để rồi bất cứ một ngày nào đó trong đời, khi nhớ lại, lòng con lại rạo rực những cảm xúc bâng khuâng, xao xuyến. Ngày mẹ còn nhỏ, mùa hè nhà trường đóng cửa hoàn toàn, và ngày khai trường đúng là ngày đầu tiên học trò lớp Một đến gặp thầy mới, bạn mới. Cho nên ấn tượng của mẹ về buổi khai trường đầu tiên ấy rất sâu đậm. Mẹ còn nhớ sự nôn nao, hồi hộp khi cùng bà ngoại đi tới gần ngôi trường và nỗi chơi vơi, hốt hoảng khi cổng trường đóng lại, bà ngoại đứng ngoài cách cổng như đứng bên ngoài cái thế giới mà mẹ vừa bước vào 
                                                                              (Trích SGK Ngữ văn 7, tập 1)
a. Đoạn văn trên trích trong văn bản nào? Cho biết chủ đề của đoạn văn? 
b. Từ chủ đề của đoạn văn trên, trình bày cảm nhận của em về nhân vật người mẹ trong văn bản.
Câu 3: (10.0 điểm) 
Khi nói về nhân vật quan phụ mẫu trong ngắn “Sống chết mặc bay”- Sách Bồi dưỡng Ngữ văn 7 có viết:  “Đó là một viên quan vừa vô trách nhiệm, vừa hống hách chỉ ham mê cờ bạc, bỏ mặc đê vỡ làm cho dân chúng muôn sầu nghìn thảm”.
Bằng hiểu biết của mình, em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. 
___________________________
Họ và tên: 
Số báo danh:.
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆT YÊN
ĐỀ CHÍNH THỨC
HƯỚNG DẪN CHẤM
ĐỀ THI  HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN
NĂM HỌC 2013-2014
MÔN THI: NGỮ VĂN  7
Ngày thi: 12/04/2014
(Đáp án này gồm 03 trang)
Câu
Nội dung
Điểm
Câu 1
(4 điểm)
* Yêu cầu về hình thức: Học sinh viết hoàn chỉnh một văn bản ngắn có đủ ba phần, diễn đạt tốt, kết cấu mạch lạc.
* Yêu cầu về nội dung: Hai hành động liền nhau thể hiện tình yêu quê hương sâu nặng của tác giả:
+ Hành động ngẩng đầu: kiểm nghiệm cảm giác mơ hồ của tác giả sương hay trăng ? Từ không gian hẹp tác giả hướng ra không gian rộng.
+ Hành động cúi đầu ® Thể hiện sự liền mạch trong cảm xúc của nhân vật trữ tình.
+ Nhìn thấy vầng trăng, tác giả chạm vào nỗi nhớ nhà, không muốn đối diện với nỗi buồn quá lâu ® Cúi đầu xuống để tránh nỗi buồn nhưng lập tức nỗi nhớ quê hương tràn về trong tâm tưởng.
1 điểm
1 điểm
2 điểm
Câu 2
(6 điểm)
Về kỹ năng:
- Biết cách viết một bài văn nghị luận xã hội. 
- Bố cục bài viết mạch lạc, lập luận chặt chẽ, lí lẽ thuyết phục; không mắc các lỗi chính tả, diễn đạt,
Về nội dung: Thí sinh có thể viết bài theo nhiều cách, dưới đây là những gợi ý định hướng chấm bài:
a. - Đoạn văn trên trích trong văn bản Cổng trường mở ra.
    - Chủ đề của đoạn văn trên: Tâm trạng nôn nao, hồi hộp và ấn tượng sâu đậm về ngày đầu tiên đi học của người mẹ.
b. Học sinh trình bày cảm nhận của mình về nhân vật người mẹ trong văn bản Cổng trường mở ra nêu được các ý sau:
- Người mẹ trong văn bản Cổng trường mở ra có tâm hồn nhạy cảm, hết lòng thương yêu con, muốn dành tất cả những điều tốt đẹp nhất cho đứa con thân yêu của mình.
- Người mẹ ấy không chỉ rất thương yêu con mà còn hiểu rẩt rõ vai trò của giáo dục có ý nghĩa vô cùng to lớn trong cuộc đời mỗi con người.
1 điểm
1 điểm
2 điểm
2 điểm
Câu 3
(10 điểm)
Về kĩ năng
- Biết cách viết một bài văn nghị luận văn học. Bố cục bài viết sáng rõ, các luận điểm liên kết mạch lạc, liên kết chặt chẽ; văn phong trong sáng, có cảm xúc,
- Biết kết hợp nhuần nhuyễn giữa kiến thức tập làm văn và năng lực cảm thụ văn học.
Về kiến thức: Thí sinh có thể sắp xếp các luận điểm trong bài viết theo nhiều cách nhưng về cơ bản, cần đảm bảo những nội dung sau:
a. Mở bài: 
         Giới thiệu tác giả, tác phẩm và vấn đề cần chứng minh.
b. Thân bài: Làm rõ được các ý sau:
* Quan vô trách nhiệm:
- Đê sắp vỡ. Cảnh ngoài đê vô cùng nguy ngập. Thiên tai đang từng lúc giáng xuống, đe doạ cuộc sống của người dân.
- Quan không đốc thúc hộ đê mà “cùng với đám nha lại vui cuộc tổ tôm ở trong đình”.
- Đi hộ đê mà quan “uy nghi chễm chện ngồi”, trong đình đèn thắp sáp choang, kẻ hầu người hạ, đồ dùng sang trọng “ống thuốc bạc, đồng hồ vàng, dao chuôi ngà”, ăn của ngon vật lạ “yến hấp đường phèn” 
* Quan hống hách:
- Bắt bọn người nhà, lính hầu quan, đứa thì gãi, đứa thì quạt, đứa thì chực hầu điếu đóm
- Bắt bọn tay chân hầu bài “không ai dám to tiếng”.
- Khi có người bẩm báo việc đê, quan gắt, quát, sai lính đuổi đi.
- Nghe tin đê vỡ, đoạ cách cổ, bỏ tù
* Quan mải mê bài bạc, bỏ mặc đê vỡ làm cho dân chúng khổ:
- Cuộc chơi bài tổ tôm của quan diễn ra rất trang nghiêm, nhàn nhã trong khi quan đang đi hộ đê.
- Quan đang đi hộ đê, mà đê thì sắp vỡ, việc mà tâm trí của quan dồn cả vào là ván bài tổ tôm “Ngài mà còn dở ván bài hoặc chưa hết hội thì dẫu trời long đất lở, đê vỡ dân trôi ngày cũng thấy kệ”.
- Mưa mỗi lúc một tăng, nguy cơ đê vỡ mỗi lúc một đến gần “mưa gió ầm ầm, dân phu rối rít” quan vẫn coi như không biết gì, vẫn thản nhiên ung dung đánh bài “đê vỡ mặc kệ, nước sống dầu nguy không bằng nước bài cao thấp”, “Mặc! Dân, chẳng dân thời chớ”
- Có người bẩm “có khi đê vỡ”, quan gắt: “Mặc kệ!”. Quan ù thông, xơi yến, mắt trông dĩa nọc.
- Mọi người đều giật nảy mình khi nghe tiếng kêu trời dậy đất ngoài xa, chỉ quan là vẫn điềm nhiên.
- Có tin đê vỡ, quan vẫn thờ ơ, quát nạt bọn chân tay rồi lại tiếp tục đánh bài cho đến lúc “ù! Thông tôm, chi chi nảy”
- Khi quan ù ván bài to với niềm vui sướng cực độ  thì “khắp mọi nơi miền đó, nước tràn lênh láng , xoáy thành vực sâu, nhà cửa trôi băng, lúa má ngập hết; kẻ sống không chỗ ở, kẻ chết không nơi chôn”. 
=> Tác giả đã sử dụng thủ pháp tăng cấp, đối lập tương phản để vạch trần thái độ thờ ơ, vô trách nhiệm, thói hống hách của tên quan phụ mẫu trong khi đi hộ đê, bộc lộ niềm xót xa, thương cảm trước cảnh muôn sầu nghìn thảm của nhân dân
c. Kết bài:
Khẳng định tên quan phu mẫu là kẻ lòng lang dạ thú, đáng bị lên án.
1 điểm
3 điểm
2 điểm
3 điểm
1 điểm
Tổng điểm toàn bài:
20.0
Câu 1: ( 4 điểm)
       Em hãy giải nghĩa các từ sau:
       - thi ca, thi sỹ
       - thi nhân , văn nhân
       Đặt câu với 2 từ thi sỹ và thi nhân trong đó có sử dụng thành phần trạng ngữ. 
Câu 2: ( 2 điểm )
      Hãy chọn từ thích hợp trong các từ sau đây: thành công, nổi bật, xuất sắc, bông hoa để điền vào các chỗ trống trong đoạn văn sau:
      - Sống chết mặc bay được coi là tác phẩm...........................nhất của Phạm Duy Tốn. Sống chết mặc bay về tư tưởng cũng như nghệ thuật vẫn được xem là.......................đầu mùa của truyện ngắn hiện đại Việt Nam.
Câu 3 : (6 điểm )
       Trong bài thơ Lời cây buồm nhà thơ Văn Đắc viết đoạn kết như sau:
" Biển nhận ra bão giông
Trời tìm ra bến lạ
Buồm tôi là chiếc lá
Nhớ rừng, ơi đại dương."
  ( Tài liệu dạy kiến thức Ngữ văn địa phương lớp 7, NXB Thanh Hoá, 2006 )
    a.Văn bản Lời cây buồm và đoạn trích trên thuộc kiểu văn bản nào?
    b. Cảm nghĩ của em khi đọc khổ thơ trên. ( Bài viết không quá 30 dòng )
 Câu 4: (8 điểm)
       Phong thái ung dung và lạc quan của Bác Hồ qua hai bài thơ Cảnh khuya và Rằm tháng giêng.
                                                 ( SGK Ngữ văn , tập I- NXB Giáo dục, 2005 )
                                             Đề thi gồm có 01 trang
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI  LỚP 7    
Năm học 2009-2010
 Môn thi: Ngữ văn
CÂU
NỘI DUNG
ĐIỂM
1
(4đ)
 - Giải nghĩa đúng 1từ: 0,5 điểm. Đúng 4 từ: 2 điểm.
 + thi ca: Thơ ca.
 + thi sỹ: Nhà thơ.
 + thi nhân: Nhà thơ
 + văn nhân: Người có học thức, biết làm văn, làm thơ.
- Đặt câu với 1 từ đúng ngữ pháp theo yêu cầu có sử dụng trạng ngữ : 1điểm.  Đúng cả 2 câu: 2 điểm
2đ
2đ
2
(2đ)
 - Chọn  đúng và điền đúng 1 từ: 1 điểm. Dúng 2 từ: 2 điểm.
 - Thứ tự điền đúng như sau: thành công, bông hoa.
2đ
3
(6đ)
 a. Thuộc kiểu văn bản biểu cảm
 b. Yêu cầu về hình thức: Đảm bảo một bài văn ngắn, đúng thể loại có cấu trúc rõ ràng, mạch lạc, hành văn trôi chảy, ít sai lỗi về chính tả, dùng từ, diễn đạt.
 - Nội dung chính của đoạn thơ: Giữa đại dương vẫn nhớ về rừng.
 + Giữa mênh mông biểm lớn, cây buồm vẫn nhớ về rừng - như một nỗi nhớ về cội nguồn, sự thuỷ chung của con người.
 + Sự cảm nhận tinh tế, một trí tưởng tượng phong phú với biện pháp nhân hoá phù hợp.
2đ
1đ
1,5đ
1,5đ
4
8Đ
Yêu cầu về hình thức: Đảm bảo một bài văn có cấu trúc rõ ràng, mạch lạc, hành văn trôi chảy, ít sai lỗi về chính tả, dùng từ, diễn đạt.
Yêu cầu về nội dung: 
  a. Để cảm nhận được phong thái ung dung, lạc quan của Bác trong hai bài thơ cần chú ý: Hoàn cảnh sáng tác, hình ảnh thiên nhiên qua cái nhìn của tác giả, tâm trạng và hoạt động của con người trong khung cảnh sống và giọng điệu của bài thơ.
 b. Phong thái ung dung lạc quan được thể hiện:
 - Những rung động tinh tế và dồi dào của một tâm hồn nghệ sỹ trước vẻ đẹp của thiên nhiên đất nước, đã sáng tạo nên những bức tranh đẹp về cảnh trăng ở chiến khu Việt Bắc.
 - Tâm trạng của tác giả trong bài Cảnh khuya : mặc dù lo nghĩ việc nước đến tận canh khuya nhưng vẫn không quên cảm nhận vẻ đẹp kỳ thú của cảnh trăng rừng, của tiếng suối trong.
 - Cảnh con thuyền của vị lãnh tụ và các đồng chí sau lúc làm việc quân trở về, phơi phới nhẹ nhàng chở đầy ánh trăng.
 - Giọng thơ trong cả hai bài thơ khoẻ khoắn, trẻ trung, có sự suy tư, trăn trở nhưng vẫn hào hứng đầy tin tưởng.
 - Đặt trong hoàn cảnh sáng tác ở thời kỳ đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp 1947 - 1948, càng thấy rõ phong thái ung dung, lạc quan của Bác Hồ trong hai bài thơ.
  Lưu ý: Học sinh có thể có nhiều cách phân tích, song nphải đảm bảo các yêu cầu về nội dung. Căn cứ vaod bài làm cụ thể của học sinh để cho điển phù hợp. 
1đ
1,5đ
1,5đ
1đ
1đ
1đ
1đ

Tài liệu đính kèm:

  • docDe_thi_HSG_cum.doc