Kì thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh lớp 9 năm học 2012 - 2013 đề thi môn: Lịch sử thời gian làm bài 150 phút, không kể thời gian giao đề

pdf 4 trang Người đăng phongnguyet00 Lượt xem 573Lượt tải 2 Download
Bạn đang xem tài liệu "Kì thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh lớp 9 năm học 2012 - 2013 đề thi môn: Lịch sử thời gian làm bài 150 phút, không kể thời gian giao đề", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kì thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh lớp 9 năm học 2012 - 2013 đề thi môn: Lịch sử thời gian làm bài 150 phút, không kể thời gian giao đề
SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚC KÌ THI CHỌN HSG CẤP TỈNH LỚP 9 NĂM HỌC 2012-2013
ĐỀ THI MÔN: LỊCH SỬ
Thời gian làm bài 150 phút, không kể thời gian giao đề
Câu 1 (3.0 điểm)
Những hoạt động chính của Nguyễn Ái Quốc ở Pháp từ năm 1919 đến năm
1923 và ở Trung Quốc năm 1930. Ý nghĩa của những hoạt động này.
Câu 2 (2.0 điểm)
Chủ trương của Đảng Cộng sản Đông Dương trong cuộc vận động dân chủ
1936-1939. Tại sao Đảng đề ra chủ trương đó?
Câu 3 (2.0 điểm)
Làm rõ âm mưu, những hành động xâm lược của thực dân Pháp ở Việt Nam
cuối năm 1946 và chủ trương của Đảng, Hồ Chủ Tịch nhằm bảo vệ độc lập dân tộc
trong thời gian này.
Câu 4 (3.0 điểm)
Sự ra đời và quá trình phát triển của tổ chức ASEAN từ “ASEAN 6” đến
“ASEAN 10”. Tại sao năm 1995 Việt Nam gia nhập tổ chức này?
----------HẾT----------
Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
Họ và tên thí sinh...............Số báo danh................
ĐỀ CHÍNH THỨC
1SỞ GD & ĐT VĨNH PHÚC HƯỚNG DẪN CHẤM thi CHỌN HSG líp 9 n¨m häc 2012-2013
m«n: lÞch sö
(Hướng dẫn chấm có 03 trang)
Câu Nội dung Điểm
1 Những hoạt động chính của Nguyễn Ái Quốc ở Pháp từ năm 1919 đến năm
1923 và ở Trung Quốc năm 1930. Ý nghĩa của những hoạt động này. 3.0
1. Những hoạt động chính của Nguyễn Ái Quốc ở Pháp từ năm 1919 đến năm
1923 và ở Trung Quốc năm 1930.
a. Những hoạt động chính của Nguyễn Ái Quốc ở Pháp từ năm 1919 đến
năm 1923.
- Năm 1919, thay mặt những người Việt Nam yêu nước tại Pháp, Nguyễn Ái
Quốc gửi đến hội nghị Véc-xai Bản yêu sách của nhân dân An Nam đòi Chính
phủ Pháp phải thừa nhận các quyền tự do, dân chủ, quyền bình đẳng và quyền
tự quyết của dân tộc Việt Nam...
- Tháng 7/1920, Nguyễn Ái Quốc đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận
cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lê-nin, từ đó Người hoàn toàn
tin theo Lê-nin, dứt khoát đứng về Quốc tế thứ ba.
- Tháng 12/1920, tại Đại hội của Đảng Xã hội Pháp họp ở Tua, Nguyễn Ái Quốc
bỏ phiếu tán thành việc ra nhập Quốc tế thứ ba và tham gia sáng lập Đảng Cộng
sản Pháp, đánh dấu bước ngoặt trong hoạt động cách mạng của Người từ chủ nghĩa
yêu nước đến chủ nghĩa Mác – Lê-nin và đi theo con đường cách mạng vô sản.
- Từ năm 1921 đến giữa năm 1923: Nguyễn Ái Quốc sáng lập ra Hội liên hiệp
thuộc địa ở Pari; viết bài cho các báo Người cùng khổ, Nhân đạo, Đời sống
công nhân 
b. Những hoạt động chính của Nguyễn Ái Quốc ở Trung Quốc năm 1930.
- Cuối năm 1929 đầu năm 1930, phong trào đấu tranh của công nhân, nông
dân cùng các giai cấp khác phát triển mạnh mẽ tạo thành làn sóng cách mạng
dân tộc dân chủ khắp cả nướcBa tổ chức cộng sản ra đời hoạt động riêng
rẽ, tranh giành ảnh hưởng với nhauYêu cầu bức thiết của cách mạng Việt
Nam lúc này là phải có một đảng cộng sản thống nhất trong cả nước.
- Từ ngày 6/1/1930, với tư cách là phái viên của Quốc tế Cộng sản, Nguyễn Ái
Quốc đã chủ trì hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản tại Cửu Long (Hương
Cảng - Trung Quốc).
- Hội nghị đã thống nhất ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam thành một đảng
duy nhất, lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam; thông qua Chính cương vắn
tắt, Sách lược vắn tắt, Điều lệ tóm tắt của Đảng do Người soạn thảo, ra Lời
kêu gọi
2. Ý nghĩa của những hoạt động
- Những hoạt động ở Pháp: Nguyễn Ái Quốc đã tìm ra con đường cứu nước
đúng đắn cho cách mạng Việt Nam – con đường cách mạng vô sản theo chủ
nghĩa Mác – Lê-nin. Bước đầu truyền bá chủ nghĩa Mác – Lê-nin về nước,
chuẩn bị về tư tưởng, chính trị cho sự thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Hoạt động ở Trung Quốc: Nguyễn Ái Quốc trực tiếp sáng lập ra Đảng Cộng
sản Việt Nam, đề ra đường lối đúng đắn, chấm dứt tình trạng khủng hoảng về
đường lối cách mạng Việt Nam
22 Chủ trương của Đảng Cộng sản Đông Dương trong cuộc vận dân chủ 1936-
1939. Tại sao Đảng đề ra chủ trương đó. 2.0
1.Chủ trương
- Đảng Cộng sản Đông Dương căn cứ vào tình hình trong nước, tiếp thu đường
lối của Quốc tế Cộng sản, nhận định kẻ thù cụ thể trước mắt của nhân dân Đông
Dương lúc này là bọn phản động Pháp cùng bè lũ tay sai không chịu thi hành
chính sách của Mặt trận Nhân dân Pháp tại các thuộc địa.
- Tạm hoãn các khẩu hiệu "Đánh đổ đế quốc Pháp, Đông Dương hoàn toàn độc
lập", "Tịch thu ruộng đất của địa chủ chia cho dân cày" và nêu nhiệm vụ trước mắt
của nhân dân Đông Dương là "chống phát xít, chống chiến tranh đế quốc, chống
bọn phản động thuộc địa và tay sai, đòi tự do, dân chủ, cơm áo và hòa bình".
- Chủ trương thành lập Mặt trận Nhân dân phản đế Đông Dương năm 1936 đến
tháng 3/1938 đổi thành Mặt trận Dân chủ Đông Dương...
- Xác định hình thức và phương pháp đấu tranh: hợp pháp và nửa hợp pháp,
công khai và nửa công khai...
2. Nguyên nhân: Đảng Cộng sản Đông Dương đề ra chủ trương trên là do tình
hình thế giới và trong nước có những chuyển biến mới. Cụ thể:
- Thế giới:
+ Khủng hoảng kinh tế 1929-1933 dẫn đến chủ nghĩa phát xít thiết lập, thực
hiện âm mưu gây chiến tranh chia lại thế giới.
+ Tháng 7/1935, Đại hội lần thứ VII Quốc tế Cộng sản họp xác định kẻ thù
nguy hiểm trước mắt của nhân dân thế giới là chủ nghĩa phát xít, đề ra chủ
trương thành lập Mặt trận Nhân dân ở các nước ...
+ Năm 1936, Mặt trận Nhân dân Pháp thắng cử vào Nghị viện và lên cầm
quyền đã áp dụng một số chính sách tự do dân chủ cho các nước thuộc địa...
- Trong nước: Hậu quả kéo dài của cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933 và
chính sách bóc lột vơ vét, đàn áp của thực dân Pháp đã tác động sâu sắc đến
đời sống nhân dân ta...
3 Làm rõ âm mưu, những hành động xâm lược của thực dân Pháp ở Việt Nam
cuối năm 1946 và chủ trương của Đảng, Hồ Chủ Tịch nhằm bảo vệ độc lập
dân tộc trong thời gian này.
2.0
1. Âm mưu: Thực dân Pháp âm mưu tiến hành cuộc chiến tranh xâm lược nước
ta lần thứ hai.
2. Những hành động xâm lược của thực dân Pháp ở Việt Nam cuối năm 1946:
- Thực dân Pháp tìm mọi cách phá hoại Hiệp định Sơ bộ ngày 6/3/1946 và Tạm
ước ngày 14/9/1946. Cuối tháng 11/1946, ở Nam Bộ và Nam Trung Bộ, thực
dân Pháp tập trung quân tấn công các cơ sở cách mạng, vùng tự do, căn cứ địa
của ta.
- Ở Bắc Bộ, thực dân Pháp đã đánh chiếm các vị trí quan trọng của ta ở Hải Phòng
và Lạng Sơn..
- Ở Hà Nội: Từ đầu tháng 12/ 1946, thực dân Pháp liên tiếp gây xung đột vũ trang,
đánh chiếm cơ quan Bộ Tài chính...tàn sát nhiều đồng bào ta ở phố Hàng Bún.
- Ngày 18/12/1946, Pháp gửi hai tối hậu thư buộc Chính phủ ta giải tán lượng
tự vệ chiến đấu, giao quyền kiểm soát Thủ đô cho quân đội Pháp...
3. Chủ trương của Đảng và Hồ Chủ Tịch:
- Ngày 18 và 19/12/1946, Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp tại Vạn Phúc
(Hà Đông – Hà Nội) quyết định phát động toàn quốc kháng chiến...
3- Tối ngày 19/12/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh ra Lời kêu gọi toàn quốc kháng
chiến: kêu gọi toàn thể dân tộc ta quyết tâm kháng chiến chống thực dân Pháp
xâm lược...và khẳng định cuộc kháng chiến dù gian khổ khó khăn nhưng nhất
định thắng lợi.
4 Sự ra đời và quá trình phát triển của tổ chức ASEAN từ “ASEAN 6” đến
“ASEAN 10”. Tại sao năm 1995 Việt Nam gia nhập tổ chức này? 3.0
1. Sự ra đời.
- Sau khi giành độc lập, đứng trước yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước, nhiều nước Đông Nam Á chủ trương thành lập một tổ chức liên minh khu
vực nhằm cùng nhau hợp tác phát triển, đồng thời hạn chế ảnh hưởng của các
cường quốc bên ngoài đối với khu vực...
- Ngày 8/8/1967, Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập tại
Băng Cốc (Thái Lan) với sự tham gia của năm nước: In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a,
Phi-líp-pin, Xin-ga-po và Thái Lan.
- Mục tiêu của ASEAN là phát triển kinh tế và văn hoá thông qua những nỗ lực
hợp tác chung giữa các nước thành viên, trên tinh thần duy trì hoà bình và ổn
định khu vực.
2. Quá trình phát triển của tổ chức ASEAN từ “ASEAN 6” đến “ASEAN 10”.
- Năm 1984, Bru-nây trở thành thành viên thứ sáu của ASEAN. Đầu những
năm 90 của thế kỉ XX, thế giới bước vào thời kì sau "chiến tranh lạnh" và
vấn đề Cam-pu-chia được giải quyết, tình hình chính trị Đông Nam Á được
cải thiện. Xu hướng nổi bật đầu tiên là sự mở rộng thành viên của tổ chức
ASEAN.
- Tháng 7/1995, Việt Nam chính thức gia nhập và trở thành thành viên thứ bảy
của ASEAN. Tháng 7/1997, Lào và Mi-an-ma gia nhập ASEAN. Tháng 4/1999,
Cam-pu-chia được kết nạp vào tổ chức này. Như thế, ASEAN đã phát triển
thành 10 nước thành viên.
- Năm 1992, ASEAN quyết định biến Đông Nam Á thành khu vực mậu dịch tự do
(AFTA)Năm 1994, ASEAN lập Diễn đàn khu vực (ARF) với sự tham gia của 23
quốc giaMôt chương mới đã mở ra trong lịch sử khu vực Đông Nam Á.
3. Việt Nam gia nhập tổ chức ASEAN năm 1995 vì:
- Mục đích, nguyên tắc hoạt động của tổ chức ASEAN phù hợp yêu cầu phát
triển của nước ta.
- Quan hệ ASEAN với Việt Nam chuyển sang đối thoại hợp tác. Xu thế của thế giới
từ nửa sau những năm 70 cũng chuyển dần sang đối thoại hợp tác...
- Đường lối đổi mới của Đảng ta năm 1986, về đối ngoại Việt Nam muốn làm bạn
với các nước, đa dạng hóa, đa phương hóa các mối quan hệ quốc tế...
Lưu ý: Trên đây là kiến thức cơ bản của mỗi câu hỏi, chỉ cho điểm tối đa các ý khi bài viết nêu
đầy đủ sự kiện, có bố cục các ý chặt chẽ theo yêu cầu của học sinh giỏi THCS. Những bài
làm của học sinh có sáng tạo trong trả lời các yêu cầu, thể hiện học sinh có hiểu biết về
lịch sử thì thưởng điểm song không được vượt quá tổng điểm của câu hỏi đó.
----------HẾT---------

Tài liệu đính kèm:

  • pdfDe_thi_HSG_Vinh_Phuc.pdf