Giáo án lớp 9 môn Ngữ văn - Tiết 91 đến tiết 168

doc 190 trang Người đăng phongnguyet00 Lượt xem 1226Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án lớp 9 môn Ngữ văn - Tiết 91 đến tiết 168", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giáo án lớp 9 môn Ngữ văn - Tiết 91 đến tiết 168
+Tuần 19 
Bài 18
 Văn bản 
Bàn về đọc sách
(Trích)
Chu Quang Tiềm
Tiết 91, 92: Ngày soạn: 05 /01 /2008
 Ngày dạy: 9B: 16 /01 /2008
 9C:16,21 /01 /2008
Đọc hiểu văn bản
A – mục tiêu bài học:
 Giúp học sinh:
 - Hiểu được sự cần thiết của việc đọc sách và phương pháp đọc sách
 - Rèn luyện thêm cách viết văn nghị luận qua việc lĩnh hội văn nghị luận qua việc lĩnh hội bài nghị luận sâu sắc, sinh động, giàu tính thuyết phục của Chu Quang Tiềm.
- Giáo dục cho học sinh lòng biết ơn, trân trọng yêu quý đối với sách , người thầy và sự ham đọc, học ...
B – chuẩn bị đồ dùng dạy học:
GV : Các tư liệu về tác giả, tác phẩm, bảng phụ, phiếu học tập
HS: vở soạn, sgk, vở ghi, bảng phụ
C – các bước lên lớp:
*. ổn định tổ chức:
I. Kiểm tra bài cũ. 5p
Kiểm tra vở soạn của hs
II. Bài mới.
1) Giới thiệu bài:
Là học sinh các em phải thường xuyên đọc sách nhưng đã bao giờ các em suy nghĩ về công dụng của sách về phương pháp đọc sách như thế nào cho tốt chưa ? Để giúp các em hiểu hơn về vấn đề này. Để đọc sách cho có hiệu quả hơn chúng ta hãy gặp gỡ học giả Chu Quang Tiềm qua văn bản “Bàn về đọc sách”.
2) Tiến trình tổ chức các hoạt động :
* Hoạt động 1: Tổ chức cho học sinh đọc, tìm hiểu chú thích văn bản: 15p
Hoạt động của Thầy
Hoạt động của Trò
Nội dung cần đạt
Bước 1:
- HD đọc, đọc mẫu
? Đọc văn bản trích ?
Bước 2:
? Đọc chú thích ?
? Trình bày những hiểu biết của em về tác giả Chu Quang Tiềm ?
? Dựa vào chú thích hãy nêu xuất xứ của đoạn trích ?
Bước 3:
- Gọi hs đọc các chú thích sgk
- Nghe.
- 2 hs đọc. 
- Nx
- Đọc chú thích
- Trả lời những nét chính về tác giả
- Bổ sung
- Nêu xuất xứ của VB
.
- Đọc các chú thích sgk
I - Đọc, chú thích:
1. Đọc
2. Chú thích
a. Tác giả:
- Chu Quang Tiềm (1897 - 1986) là nhà mĩ học và lý luận văn học nổi tiếng của Trung Quốc thế kỉ XX.
b. Tác phẩm:
- VB được trích trong danh nhân Trung Quốc bàn về việc đọc sách viết năm 1995. đây là những lời bàn rất tâm huyết mà ông muốn truyền lại kinh nghiệm về đọc sách mà ông đã tích lũy được cho thế hệ sau. Do dịch giả Trần Đình Sử dịch.
c. Giải nghĩa từ khó
Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu văn bản: 60p
Hoạt động của Thầy
Hoạt động của Trò
Nội dung cần đạt
Bước 1:
- Tổ chức hs thảo luận nhóm bàn các câu hỏi:
?1 Qua tên của văn bản “Bàn về đọc sách”, hãy xác định thể loại, phương thức biểu đạt của VB ?
?2 Kiểu văn bản đã qui định cách trình bày ý kiến của tác giả theo hình thức nào? 
?3 Nêu bố cục của văn bản ? và nêu nội dung của từng phần ?
? Nhận xét về bố cục của VB, đặc điểm lí lẽ, dẫn chứng và vai trò của tác giả trong VB?
Chốt rồi chuyển.
- Bước 2:
? Đọc phần đầu của VB?
? Trên con đường học vấn của mỗi người, đọc sách có tầm quan trọng ntn?
 ? Vậy tác giả đã làm rõ luận điểm đó bằng những lí lẽ nào?
? Tác giả đã dùng phép nghị luận nào để trình bày rõ điều đó?
? Qua đó nhận thức được gì về tầm quan trọng và ý nghĩa của việc đọc sách ?
- Chốt chuyển tiết 92
? Đọc đoạn tiếp?
? Lẽ thường, sách vở tích lũy càng nhiều thì đọc sách càng dễ. Song, tác giả lại nói “sách vở tích lũy càng nhiều, thì việc đọc sách cũng ngày càng không dễ”. Tác giả đã luận giải điều đó ntn?
? Hãy chỉ ra cách trình bày của tác giả khi luận giải về 2 cái hại đó?
Chốt: Do cách diễn đạt giàu h/ả như vậy nên bài nghị luận này có tính thuyết phục và hấp dẫn cao.
? Bản thân em khi đọc sách đã gặp những khó khăn gì ?
=> Để khắc phục những khó khăn trên tác giả đã giới thiệu phương pháp đọc sách như thế nào ta tìm hiểu đoạn cuối.
? Đọc phần 3?
? Tác giả đã truyền cho ta những kinh nghiệm gì trong cách đọc sách? Bằng cách nào?
? Theo QT ngoài việc tiếp thu nội dung sách việc đọc sách còn giúp ta rèn luyện những vấn đề gì ?
? Qua việc tìm hiểu trên em có nhận xét gì về cách lập luận của tác giả ? 
- Tích hợp các phép phân tích tổng hợp sắp học 
? Qua bài viết của Chu Quang Tiềm em học tập được gì khi viết văn nghị luận .
- Gọi hs đọc ghi nhớ sgk
- Thảo luận nhóm bàn 7p, ghi giấy nháp:
+ thể loại
+ PTBĐ
+ Cách trình bày ý kiến
+ Bố cục
- 1 nhóm trả lời
- các nhóm bổ sung
- đưa ý kiến
- Bổ sung, nhận xét
- Đọc phần đầu VB
- Dựa vào phần 1 tìm chi tiết thể hiện
- Trao đổi bàn tìm những lí lẽ giải thích cho luận điểm đó
- Bổ sung
- Suy nghĩ, tìm ra phép lập luận của tác giả
- Tự bộc lộ
- Đọc đoạn 2 sgk
- Tiếp tục theo dõi đoạn 2 để tìm ra cách luận giải của tác giả về vấn đề: sách vở tích lũy càng nhiều, thì việc đọc sách cũng ngày càng không dễ”.
- Chỉ ra 2 cái hại của sách
- Nhận xét về cách trình bày 2 cái hại đó của tác giả
- Tự bộc lộ từ kinh nghiệm bản thân
- Đọc phần 3 sgk
- Tìm ra những kinh nghiệm đọc sách mà tác giả muốn gửi đến nơi người đọc
- Theo dõi và chỉ ra điều mà tác giả muốn gửi gắm
- Trình bày bài học rút ra từ cách lập luận của tác giả
- Rút ra bài học cho bản thân khi viết văn nghị luận
- 2 hs đọc ghi nhớ sgk
II - Tìm hiểu văn bản:
1. Tìm hiểu khái quát:
- Thể loại: Nghị luận
- PTBĐ: nghị luận
- Trình bày ý kiến theo hệ thống luận điểm, luận cứ, lập luận
- Bố cục : 3 phần.
+ Đầu -> “phát hiện thế giới mới”: Tầm quan trọng và ý nghĩa của việc đọc sách.
+ Tiếp theo đến “lực lượng” : cái hại khi sách vở nhiều
+ Còn lại: phương pháp đọc sách.
- Bố cục chặt chẽ, hợp lí.
- Hệ thống lí lẽ, dẫn chứng giàu có, phong phú, được phân tích sâu sắc và có hệ thống.
- Tác giả đã dùng sự hiểu biết của 1 nhà khoa học nhiều kinh nghiệm để thuyết phục người nghe, người đọc.
2. Tìm hiểu chi tiết văn bản:
a. Tầm quan trọng và ý nghĩa của việc đọc sách.
- Đọc sách vẫn là con đường quan trọng của học vấn 
=> Đây là luận điểm của phần này.
- Tác giả đã giải thích rằng:
+ Học vấn là thành tựu do toàn nhân loại tích lũy ngày đêm mà có; các thành tựu đó sở dĩ không bị vùi lấp đi, đều là do sách vở ghi chép, lưu truyền lại.
+ Sách là kho tàng quí báu cất giữ di sản tinh thần nhân loại; là cái mốc trên con đường tiến hóa học thuật của nhân loại.
+ Nếu muốn tiến lên thì nhất định phải lấy thành quả nhân loại đã đạt được trong quá khứ àm điểm xuất phát.
+ Đọc sách sẽ có được thành quả nhân loại trong quá khứ. “ Có được sự chuẩn bị như thế. thế giới mới.”
- Phép nghị luận: phân tích và tổng hợp: nêu luận điểm, dùng lí lẽ phân tích, giải thích cặn kẽ từng khía cạnh bằng giọng trò chuyện, tâm tình( đọc sách, học vấn), rồi tổng hợp lại bằng 1 lời bàn giàu h/ả: “ Có được sự chuẩn bị như thế. thế giới mới.”
b. Cái khó khăn trong việc đọc sách khi sách vở ngày càng nhiều hiện nay:
- Tác giả đã truyền cho chúng ta bài học quí báu: sách nhiều có thể “làm trở ngại cho nghiên cứu học vấn” bởi nó có ít nhất 2 cái hại thường gặp:
+ sách nhiều khiến người ta không chuyên sâu
+ Sách nhiều dễ khiến người ta lạc hướng.
- Cách trình bày:
+ ở cái hại thứ nhất: so sánh bằng lối viết rất sinh động cách đọc sách của các học giả Trung Hoa cổ đại “ miệng đọc tâm ghi, nghiền ngẫm đến thuộc lòng, thấm vào xương tủy” với cách đọc của học giả trẻ ngày nay “liếc qua”, tuy nhiều nhưng đọng lại thì rất ít, rồi dùng cáh nói ví von rất cụ thể, thú vị “giống như ăn uốngđau dạ dày”.
+ ở cái hại thứ 2: trình bày giản dị: 
“ Nhiều người.quan trọng, cơ bản.”. Dùng h/ả để so sánh nhấn mạnh ý muốn nói: “Chiếm lĩnh học vấn.lực lượng.”.
c. Phương pháp đọc sách.
- Đọc sách không cần đọc nhiều, quan trọng nhất là phải chọn cho tinh, đọc cho kĩ
- Sách đọc nên chia làm mấy loại, một loại là sách đọc để có kiến thức phổ thông, một loại là đọc để trau dồi học vấn chuyên sâu
- Trên đời không có học vấn nào là cô lập, tách rời các học vấn khác khong biết rộng thì không thể chuyên.
- cả 3 phương pháp đọc sách trên lại được tác giả phân tích, giải thích rất cặn kẽ, rõ ràng: 
+ chọn cho tinh, đọc cho kĩ là ntn: phải chọn sách có giá trị mà đọc, đọc kĩ, đọc đến thuộc lòng.
+ về đọc sách để có kiến thức phổ thông thì nên đọc ntn
+ đối với sách đoc để trau dồi học vấn chuyên môn nên đọc ntn.
- Đó còn là chuyện rèn luyện tính cách, chuyện học làm người.
- Nội dung không tách rời lập luận thấu tình đạt lí, các ý kiến xác đáng .
- Trình bày bằng cách phân tích cụ thể bằng giọng trò truyện tâm tình thân ái...
- Thuyết phục người đọc bằng cách viết giàu hình ảnh so sánh ...
- Viết văn nghị luận sâu sắc, sinh động, giàu tính thuyết phục.
*/ Ghi nhớ sgk
Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh luyện tập: 8p
Hoạt động của Thầy
Hoạt động của Trò
Nội dung cần đạt
?Từ lời bàn về đọc sách của CQT, em thu hoạch được gì về phương pháp đọc sách cho riêng bản thân?
- Chốt, nhấn mạnh
- Tự do bộc lộ
IV - Luyện tập:
4. Hướng dẫn về nhà 2p
- Nắm được nội dung bài học.
-Viết bản thu hoạch về kinh nghiệm đọc sách.
- Soạn bài mới : Tiếng nói của văn nghệ
Tiết 93: Ngày soạn: 06 /01 /2008
 Ngày dạy: 9B: 21 /01 /2008
 9C: 21 /01 /2008
 Khởi ngữ
A – mục tiêu bài học:
	Giúp học sinh:
- Học sinh nhận biết khởi ngữ, phân biệt khởi ngữ với chủ ngữ của câu.
- Nhận biết công dụng của khởi ngữ là nêu đề tài của câu chứa nó (cần hỏi thăm dò như sau: “ Cái gì là đối tượng được nói đến trong câu này ?”
- Biết đặt những câu có khởi ngữ.
B – chuẩn bị đồ dùng dạy học:
GV: Bảng phụ 
HS: bảng phụ
C – các bước lên lớp:
1. ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ. 5p
Xác định thành phần của các câu sau:
1. Tôi / đọc quyển sách này rồi
 CN VN
2. Quyển sách này, tôi / đọc rồi.
 TPP CN VN
3. Bài mới.
a) Giới thiệu bài:
 Vậy thành phần phụ thứ 2 là khởi ngữ. , thế nào là khởi ngữ, chức năng vai trò của nó trong câu là nội dung bài học hôm nay.
b) Tiến trình tổ chức các hoạt động:
* Hoạt động 1: Tổ chức học sinh tìm hiểu đặc điểm và công dụng của khởi ngữ trong câu. 15p
Hoạt động của Thầy
Hoạt động của Trò
Nội dung cần đạt
Bước 1
treo bảng phụ ghi các ví dụ trong SGK.
? Đọc các ví dụ ở bảng phụ ?
? Lên bảng xác định thành phần chủ - vị của câu ?
- Nhận xét
? Nêu vị trí của các từ in đậm trong câu? 
? Phần in đậm có quan hệ như thế nào với vị ngữ ?
? Đâu là đề tài được nói đến trong các câu này? Nó được thể hiện ở phần nào ?
? Vậy phần in đậm ở câu đó là khởi ngữ. Qua đó em hiểu thế nào là khởi ngữ ?
? ở các ví dụ trên thường có các từ ngữ nào đứng trước khởi ngữ ?
? Đọc ghi nhớ trong SGK ? 
? Cho 1 ví dụ về khởi ngữ ? Hoặc tìm trong các văn bản đã học ?
- Giúp hs phân biệt với các thành phần phụ khác: TN, BN,
- Theo dõi bảng phụ
- đọc bảng phụ
- Lên bảng xác định thành phần chủ – vị của câu.
- Nhận xét, bổ sung
- Chỉ ra vị trí của phần in đậm trong các câu
- Trả lời cá nhân
- Chỉ ra đề tài trong các câu
- Trả lời nhanh
- Trình bày khái niệm khởi ngữ
- Trả lời nhanh
- Đọc ghi nhớ. 
- lấy ví dụ.
I - Đặc điểm về công dụng của khởi ngữ.
 1. Ví dụ:
a. Còn anh, anh / không ghìm nổi xúc động
 CN VN
b. Giàu, tôi / cũng giàu rồi.
 CN VN
c. Về các thể văn trong lĩnh vực văn nghệ, chúng ta / có thể tin ở tiếng ta, không sợ nó 
 CN VN
thiếu giàu và đẹp.
- Đứng trước chủ ngữ.
- Không có quan hệ chủ - vị với vị ngữ.
- Đề tài trong mỗi câu:
 Câu a là “anh”
 Câu b là “giàu”
 Câu c là “Các thể thức trong lĩnh vực văn nghệ.
-> Đều được đề cập ở phần in đậm.
- Khởi ngữ là thành phần câu đứng trước chủ ngữ để nêu lên đề tài được nói đến trong câu.
- Trước khởi ngữ thường có thể có thêm các quan hệ từ: về, với, đối với.
2. Ghi nhớ: sgk
Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh luyện tập: 23p
Hoạt động của Thầy
Hoạt động của Trò
Nội dung cần đạt
Bước 1
? Đọc và nêu yêu cầu của bài tập 1 ?
- Gọi mỗi học sinh làm một phần và gọi nhận xét ?
- Nhận xét tổng hợp.
Bước 2:
? Đọc và nêu yêu cầu của bài tập 2 
? Gọi 2 học sinh lên bảng viết mỗi học sinh một phần
? Gọi nhận xét.
 - Giáo viên chữa bài.
Bước 3
- Cho học sinh làm bài viết đoạn văn cá nhân.10p
- Nx, cho điểm
- Đọc đề bài
- Mỗi hs lên bảng làm 1 phần.
- Nhận xét chéo.
- Đọc yêu cầu đề bài
- Lên bảng làm
- Nx.
- làm việc viết đoạn văn cá nhân
- 2 em lên bảng viết, đọc
- Nx
II - Luyện tập
Bài 1: Tìm khởi ngữ ở các câu
a) Điều này.
b) Đối với chúng mình
c) Một mình.
d) Làm khí tượng
2. Đối với nhau.
 Bài 2. Chuyển các từ in đậm thành khởi ngữ
a. Làm bài, anh ấy cẩn thận lắm.
b. Hiểu thì tôi hiểu rồi, nhưng giải thì tôi chưa giải được.
Bài 3
4. Hướng dẫn về nhà 2p
- Nắm được nội dung của bài (đặc điểm, công dụng của khởi ngữ).
- Làm những bài tập trong vở bài tập.
- Chuẩn bị bài mới: Các thành phần biệt lập.
Tiết 94: Ngày soạn: 07 /01 /2008
 Ngày dạy: 9B: 21 /01 /2008
 9C: 22 /01 /2008
 Phép phân tích và tổng hợp
A – mục tiêu bài học:
	- Giúp học sinh hiểu về các phép lập luận, phân tích, tổng hợp trong tập làm văn bản nghị luận.
 - Rèn kỹ năng vận dụng các phép lập luận phân tích, tổng hợp trong tập làm văn nghị luận.
B – chuẩn bị đồ dùng dạy học:
GV: máy chiếu, giấy trong
HS: giấy trong, bút dạ
C các bước lên lớp:
1. ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ. 5p
3. Bài mới.
a) Giới thiệu bài:
	Một công việc rất quen thuộc và cần thiết trong các giờ giảng văn và trong các bài văn nghị luận đó là phép phân tích và tổng hợp . Vậy để các em hiểu rõ hơn chúng ta hãy vào bài hôm nay.
b) Tiến trình tổ chức các hoạt động:
* Hoạt động 1: Tổ chức hướng học sinh tìm hiểu phép lập luận phân tích và tổng hợp. 20p
Hoạt động của Thầy
Hoạt động của Trò
Nội dung cần đạt
Bước 1:
- Gọi hs đọc văn bản 
“Trang phục” trong SGK ?
? Bài văn đã trình bày về vấn đề gì ?
- Tổ chức hs trao đổi 6 nhóm:
? Tác giả đã làm sáng vấn đề đó bằng những luận điểm nào? Và ở mỗi luận điểm ấy tác giả lại làm sáng rõ bằng những dẫn chứng nào?
- Nhận xét, chốt trên máy chiếu
? Vì sao “Không ai” làm các điều phi lí như tác giả nêu ra ?
? Việc không làm đó cho ta thấy những quy tắc nào trong ăn mặc của con người ?
? Vậy việc lập luận như trên là phép phân tích qua đó em hiểu như thế nào là phép phân tích ?
 - Tích hợp với việc tìm hiểu bài ở các tiết giảng văn trước.
Bước 2
? Câu “ăn mặc  xã hội” có phải là câu tổng hợp các ý đã phân tích ở trên không ? Nó có thâu tóm được các ý trong từng dẫn chứng cụ thể nêu trên không ?
? Từ tổng hợp các quy tắc ăn mặc trên bài viết đã mở rộng sang vần để ăn mặc đẹp như thế nào ?.
? Qua việc đọc văn bản trên em thấy phần tổng hợp thường có vị trí ở phần nào của văn bản ?
? Qua đó em hiểu như thế nào là phép tổng hợp ?
- Tích hợp với giảng văn
Bước 3
? Phân tích và tổng hợp có vai trò như thế nào đối với bài văn nghị luận trên ?
? Qua đó hãy nêu vai trò của phép phân tích, tổng hợp nói chung trong văn bản NL ?
? Đọc ghi nhớ trong SGK. 
- Đọc văn bản sgk
- Chỉ ra vấn đề được bàn tới trong VB
- Trao đổi 6 nhóm, ghi giấy trong, trình bày trong 7p:
+ Hệ thống luận điểm
+ Hệ thống dẫn chứng
- Nx chéo
- Theo dõi máy chiếu
- Trả lời cá nhân dựa vào lập luận của tác giả
- Trao đổi trả lời 
- Rút ra kết luận về phép phân tích
- Trao đổi nhóm bàn trả lời. 
- Nx .
- Trả lời cá nhân
- Chỉ ra vị trí thông thường của phần tổng hợp
- Rút ra kết luận về phép tổng hợp
- Trao đổi, trả lời chỉ ra vai trò của phân tích tổng hợp trong bài văn nghị luận
- Trả lời cá nhân
- Đọc ghi nhớ sgk
I - Tìm hiểu phép lập luận phân tích và tổng hợp.
Đoạn văn bản: Trang phục
1. Phép phân tích:
Vấn đề: Văn hóa trong trang phục, vấn đề các qui tắc ngầm của văn hóa buộc mọi người phải tuân theo.
- Tác giả đã làm sáng tỏ vấn đề bằng 3 luận điểm:
1/ Ăn mặc phải chỉnh tề: “Có lẽ không ai mọi người.”
2/ Ăn mặc phải phù hợp với hoàn cảnh riêng, chung:
+ cô gái một mình trong hang sâu
+ anh thanh niên đi tát nước
+ đi đám cưới không ai
+ đi đám ma không ai
3/ Ăn mặc phải phù hợp với đạo đức:
+ giản dị hòa mình vào cộng đồng
+ người có văn hóa, biết ứng xử
- Vì điều đó không phù hợp với văn hóa trang phục, vì có sự giàng buộc vô hình ở bên trong “qui tắc trang phục” – qui tắc ngầm phải tuân thủ – văn hóa xã hội
- Cho thấy 2 quy tắc “ăn cho mình mặc cho người” và “ y phục xứng kì đức”.
=> Là phép lập luận trình bày từng bộ phận, phương diện của 1 vấn đề nhằm chỉ ra nội dung của sự vật hiện tượng.
2. Phép tổng hợp:
- Chính là ý tổng hợp cho các ý đã phân tích ở trên
- Nó đã thâu tóm được các ý trong từng dẫn chứng nêu trên
- Mở rộng sang vấn đề ăn mặc đẹp: có phù hợp thì mới đẹp, sự phù hợp với môi trường với hiểu biết, phù hợp với đạo đức.
- Thường đặt ở cuối đoạn hay cuối bài ở phần kết luận của một phần hoặc toàn bộ văn bản.
=> Là phép lập luận rút ra các chung từ nhiều điều đã phân tích
3. Vai trò của phép lập luận phân tích và tổng hợp
- Giúp ta hiểu nội dung văn bản trên.
- Phép phân tích giúp cho vấn đề được cụ thể chi tiết, rõ ràng
- Phép tổng hợp giúp khái quát, thâu tóm toàn bộ vấn đề đã trình bày
- Phép phân tích, tổng hợp để làm rõ ý nghĩa của một sự vật, hiện tượng nào đó.
- Đây là 2 vấn đề đối lập nhưng không thể tách rời. Phân tích rồi phải tổng hợp mới có ý nghĩa và ngược lại phải dựa trên cơ sở của phân tích mới có tổng hợp.
* Ghi nhớ SGK
Hoạt động 2: Tổ chức hướng dẫn học sinh luyện tập. 18p
Hoạt động của Thầy
Hoạt động của Trò
Nội dung cần đạt
Bước 1
- Gọi hs đọc yêu cầu bài 1, 2, 3
- Tổ chức hs làm việc 3 nhóm:
N1: bài1; N2: bài2; N3: bài 3
- Tổ chức chữa chéo.
- Nx, chốt trên máy chiếu.
- Gọi hs đọc yêu cầu bài 4
?Hãy nêu ý kiến của em?
- Đọc yêu cầu bài 1, 2, 3
-Làm việc nhóm theo bàn, ghi trên giấy trong, trình bày (7p):
N1: bài1: “Học vấn không chỉ.. học vấn.”
 N2: bài2: Phân tích lí do phải chọn sách mà đọc:
 N3: bài 3: Tầm quan trọng của đọc sách:
- 1 nhóm trình bày
- Nhận xét chéo
- Đọc yêu cầu, 
- đưa ý kiến.
II - Luyện tập:
Bài 1. “Học vấn không chỉ.. học vấn.”
- Học vấn là việc của toàn nhân loại
- Học vấn của nhân loại do sách vở ghi chép lại
- Sách là kho tàng quí báu
- Nếuthìlạc hậu.
(Vì học vấn là thành quả tích luỹ ...vì sách ghi chép ... là kho tàng ...)
Bài 2: Phân tích lí do phải chọn sách mà đọc:
- Do sánh nhiều, chất lượng khác nhau nên phải chọn sách tốt mà đọc mới có ích.
- Do sức người có hạn, không chọn ách mà đọc sẽ lãng phí sức mình.
- Sách có loại chuyên môn, có loại thường thức chúng liên quan đến nhau, nhà chuyên môn cũng cần đọc sách thường thức.
Bài 3: Tầm quan trọng của đọc sách:
+ Không đọc thì không có điểm xuất phát cao.
+ Là con đường ngắn nhất tiếp cận tri thức.
+ Không chọn lọc sách thì đời người ngắn ngủi không thể đọc xuể, đọc không có hiệu quả 
+ Đọc ít mà kĩ quan trọng hơn đọc nhiều mà qua loa, không có ích lợi gì.
Bài 4:
- Phép phân tích còn có vai trò rất quan trọng trong lập luận vì có sự phân tích lợi, hại, đúng, sai thì mới rút ra được những kết luận có sức thuyết phục.
4. Hướng dẫn về nhà 2p
- Nắm được nội dung bài học.
- Làm các bài tập vào VBT.
- Chuẩn bị bài luyện tập
Tiết 95: Ngày soạn: 07 /01 /2008
 Ngày dạy: 9B: 22 /01 /2008
 9C: 23 /01 /2008
 Luyện tập phân tích và tổng hợp
A – mục tiêu bài học:
	Giúp học sinh
	+ Củng cố lại kiến thức về phép phân tích và tổng hợp
	+ Rèn kỹ năng phân tích và tổng hợp trong lập luận cho học sinh.
B – chuẩn bị đồ dùng dạy học:
GV: phiếu học tập, bảng phụ
HS: bảng phụ, vở bài tập
C – các bước lên lớp:
1. ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ. 5p
? Thế nào là phép phân tích, tổng hợp và vai trò của nó trong văn bản nghị luận ?
3. Bài mới.
a) Giới thiệu bài:
	Các em đã học về phép lập luận phân tích, tổng hợp để củng cố và nhất là rèn kỹ năng sử dụng phép phân tích, tổng hợp cho các em khi làm văn nghị luận, chúng ta hãy vào bài hôm nay.
b) Tiến trình tổ chức các hoạt động:
Hoạt động của Thầy
Hoạt động của Trò
Nội dung cần đạt
 Bước 1: 10p
? Đọc và nêu yêu cầu của bài tập 1 ?
? Đọc đoạn văn bản a ?
? Chỉ ra các phép lập luận đã được sử dụng trong đoạn văn bản ?
? Nhận xét.
- Tổng hợp
? Đọc đoạn văn b ?
? Chỉ ra phép lập luận nào được sử dụng trong đoạn trích ?
? Nhận xét ?
- Chốt rồi chuyển.
Bước 2: 13p
? Đọc và nêu yêu cầu các bài tập 2, 3 ?
- Tổ chức cho học sinh hoạt động theo nhóm: 2 nhóm 
 Nhóm 1: Làm bài 2.
 Nhóm 2: Làm bài 3.
- Gọi đại diện 2 nhóm lên bảng trình bày kết quả.
- Gọi học sinh dưới lớp nx.
- Tổng hợp đánh giá kết quả rồi chuyển.
Bước 3: 15p
- Gọi hs đọc yêu cầu đề bài
- Tổ chức hs viết theo yêu cầu của nhóm nhưng làm việc cá nhân
- Gọi 2 hs lên bảng viết, đọc.
- Gọi các hs khác nx.
- Gọi hs dưới lớp đọc bài, nx.
- Nx, đánh giá chung.
- Đọc yêu cầu đề bài
- Đọc đoạn văn a
- Trao đổi theo bàn, đưa ý kiến
- Nx, bổ sung.
- Đọc đoạn văn b
- Trao đổi theo bàn, đưa ý kiến
- Nx, bổ sung.
- Đọc yêucầu bài 2, 3
- Chia nhóm, ổn định nhóm, thảo luận, ghi bảng phụ (5p), trình bày.
- Đại diện 2 nhóm lên trình bày
- Nx, bổ sung chéo.
- Đọc yêu cầu đề bài
- Viết bài cá nhân theo yêu cầu của nhóm (5p)
- 2 hs lên bảng viết, đọc.
- Nx.
- HS dưới lớp đọc bài
- Nx.
 Bài 1. Xác định phép lập luận được vận dụng trong các đoạn văn:
a- Đoạn văn của Xuân Diệu.
Vận dụng phép lập luận phân tích:
- Từ cái “hay cả hồn lẫn xác, hay cả bài”, tác giả đã chỉ ra từng cái hay cụ thể hợp thành cái hay cả bài: 
+ Cái hay ở các điệu xanh.
+ ở những cử động
+ ở các vần thơ.
+ ở các chữ không non ép
b- Đoạn văn của Nguyễn Hương.
Vận dụng phép lập luận phân tích:
- Đoạn nhỏ mở đầu nêu các quan niệm mấu chốt của sự thành đạt.
- Đoạn nhỏ tiếp theo phân tích từng quan niệm đúng sai thế nào và kết lại ở việc phân tích bản thân chủ quan của mỗi người.
Bài 2: Phân tích bản chất của lối học đối phó
- Học đối phó: Không lấy việc học làm mục đích.
- Học đối phó là học bị động, cốt đối phó với thầy cô và thi cử.
- Do bị động nên không hứng thú, chán, không hiệu quả, chất lượng thấp.
- Là học hình thức, không đi sâu vào thực chất kiến thức của bài học.
- Học đối phó thì dù bằng cấp ntn thì đầu óc cũng rỗng tuếch.
Bài 3: Phân tích các lí do khiến mọi người phải đọc sách:
- Sách vở đúc kết tri thức của nhân loại
- Muốn tiến bộ, phát triển thì phải đọc sách để tiếp thu tri thức.
- Đọc sách không cần số lượng mà đọc lấy chất lượng: đọc kĩ hiểu sâu, đọc quyển nào chắc quyển đấy.
- Đọc sách chuyên môn kết hợp với sách thường thức để có kiến thức rộng giúp hiểu biết chuyên môn tốt hơn.
Bài 4: Viết đoạn văn tổng hợp
N1: Tóm lại, muốn đọc sách có hiệu quả phải chọn những sách quan trọng nhất mà đọc cho kĩ, đồng thời cũng cần chú trọng đọc rộng thích đáng để hỗ trợ cho việc nghiên cứu chuyên sâu.
N2: Học đối phó là lối học bị động, hình thức, không lấy việc học làm mục đích. Lối học đó chẳng những làm cho người học mệt mỏi mà còn không tạo ra hiệu quả, tạo ra được những nhân tài cho đất nước.
4. Hướng dẫn về nhà 2p
- Làm các bài tập của nhóm kia.
- Ôn tập để nắm kỹ về cách sử dụng phân tích, tổng hợp.
- Chuẩn bị bài mới: Nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống.
Tuần 20 Bài 19
Văn bản
Tiếng nói của văn nghệ
 - nguyễn Đình Thi -
Tiết 96, 97: Ngày soạn: 08 /01 /2008
 Ngày dạy: 9B: 23 /01 /2008
 9C: 23, 28 / 01 /2008
Đọc hiểu văn bản
A mục tiêu bài học:
	Giúp học sinh:
- Hiểu được nội dung của văn nghệ và sức mạnh kì diệu của nó đối với đời sống con người.
- Hiểu thêm cách viết bài nghị luận qua tác phẩm nghị luận ngắn gọn, chặt chẽ và giàu hình ảnh của Nguyễn Đình Thi.
- Rèn cho học sinh kỹ năng viết bài nghị luận.
- Giáo dục cho học sinh lòng yêu văn nghệ...
B – chuẩn bị đồ dùng dạy học:
	 GV: Các tư liệu về tác giả, tác phẩm, bảng phụ, phiếu học tập
 HS: bảng phụ, phấn
C – các bước lên lớp:
1. ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ. 5p
? Phát biểu điều mà em thấm thía nhất khi học bài “Bàn về đọc sách”
3. Bài mới.
a) Giới thiệu bài:
	- Môn Ngữ văn mà chúng ta học cũng là một bộ môn của văn nghệ, vậy văn nghệ có vai trò và ý nghĩa như thế nào với đời sống con người, chúng ta hãy vào bài học hôm nay.
b) Tiến trình tổ chức các hoạt động:
 Hoạt động 1: Tổ chức, hướng dẫn học sinh tìm chú thích: 20p
Hoạt động của Thầy
Hoạt động của Trò
Nội dung cần đạt
Bước 1:
-HD hs đọc, đọc mẫu
Bước 2:
? Đọc chú thích * ?
? Trình bày những hiểu biết của em về tác giả Nguyễn Đình Thi ?
? Trình bày những sáng tác của Nguyễn Đình Thi mà em biết ?
? Nêu xuất xứ của văn bản?
- Yêu cầu hs chú ý các chú thích: 1, 3, 4, 5, 6, 8, 11
- Nghe, đọc
- Đọc chú thích *
- Tóm lược những nét chính về tác giả
- Tự bộc lộ
- Nêu xuất xứ tác phẩm
- Theo dõi, đọc sgk
I - Đọc, chú thích:
1. Đọc:
2. Chú thích: 
a/ Tác giả:
- Nguyễn Đình Thi (1924 - 2003) quê ở Hà Nội tham gia cách mạng từ sớm và giữ nhiều chức vụ quan trọng của Đảng, Nhà nước và hội văn học nghệ thuật.
- Ông hoạt động văn nghệ khá đa dạng: Văn, thơ, nhạc, kịch ...
b/ Tác phẩm:
- VB được viết năm 1948 in trong “Mấy vấn đề văn học”
- Đây là văn bản lí luận sâu sắc được thể hiện qua những rung cảm chân thành của trái tim nghệ sĩ.
c. Giải nghĩa từ khó:
- Chú thích 1, 3, 4, 5, 6, 8, 11.
Hoạt động 2: Tổ chức hướng dẫn học sinh tìm hiểu văn bản. 57p
Hoạt động của Thầy
Hoạt động của Trò
Nội dung cần đạt
Bước 1: 15p
- Tổ chức hs thảo luận nhóm bàn câu hỏi:
? Hãy xác định thể loại, PTBĐ của VB?
? Văn bản trên được chia làm mấy phần? Nêu nội dung chính của từng phần ?
? Thử tóm tắt hệ thống các luận điểm được đưa ra ở đây ? 
? Em có nhận xét gì về mối quan hệ giữa các luận điểm?
 chốt rồi chuyển
Bước 2: 42p
- Gọi hs đọc đoạn đầu của VB.
? Hãy chỉ ra luận điểm của đoạn văn?
? Để minh chứng cho luận điểm ấy, tác giả đã đưa ra và phân tích bằng những dẫn chứng văn học nào? Nêu tác dụng của những dẫn chứng ấy?
- Yêu cầu hs đọc nhẩm đoạn văn: “Lời gửi của nghệ thuật một cách sống của tâm hồn”
- Nêu câu hỏi thảo luận (PHT): Vì sao tác giả viết lời gửi của nghệ sĩ cho nhân loại, cho đời sau phức tạp hơn, phong phú và sâu sắc hơn những bài học luân lí, triết lí đời thường, lời khuyên xử thế dù là triết lí nổi tiếng sâu sắc chẳng hạn triết lí duy tâm tài mệnh tương đố hay tâm là gốc, tâm tự lòng ta?
? Nội dung của văn nghệ khác gì so với các bộ môn khoa học khác ?
- Chốt rồi chuyển 
- Gọi hs đọc đoạn 2
? Văn nghệ có vai trò như thế nào đối với cuộc sống của con người ?
? Nếu không có văn nghệ, đời sống con người sẽ ra sao ?
? Cho ví dụ ?
- Gọi hs đọc đoạn 3
? Sức mạnh của văn nghệ được bắt nguồn từ đâu ?
? Để lí giải cho sức mạnh và nguồn gốc ấy tác giả đã lập luận như thế nào ?
-Con đường văn nghệ đến với người đọc là con đường độc đáo và đó cũng là sức mạnh kì diệu của văn nghệ.
? Qua phân tích các luận điểm trên các em cảm nhận được gì về cách viết văn nghị luận của tác giả ?
- Chốt trên bảng phụ
? Đọc ghi nhớ ?
- Trao đổi nhóm bàn 5p, 
- 1 nhóm trình bày trả lời.
- Các nhóm khác cùng bổ sung
- Từng hs tóm tắt luận điểm
- Nhận xét, bổ sung
- Nêu nhận xét về mqh giữa các luận điểm
- Đọc đoạn đầu văn bản
- Nêu luận điểm của VB
- Trao đổi, đưa ý kiến, nx:
+ Những dẫn chứng tác giả đưa ra và phân tích
+ nêu tác dụng
- Đọc đoạn văn theo yêu cầu
Chuyển tiết 97
- Thảo luận 6 nhóm, ghi bảng phụ, 
- 1 nhóm trình bày (6p).
- Nx, bổ sung.
- Nêu ý hiểu
- đọc đoạn 2
- nêu vai trò của văn nghệ
- Nhận xét, bổ sung.
- tự bộc lộ
- đọc đoạn văn bản 3
- Nêu nguồn gốc của văn nghệ
- Trao đổi chỉ ra cách lập luận của tác giả về nguồn gốc của văn nghệ
- Trả lời cá nhân
- Trao đổi, đưa ý kiến
- Nx, bổ sung
- Đọc ghi nhớ sgk.
II - Tìm hiểu văn bản:
1. Tìm hiểu khái quát văn bản:
- Thể loại: nghị luận
- PTBĐ: nghị luận
- Bố cục: Văn bản trên được chia làm 3 phần:
+ Phần 1: Từ đầu -> “tâm hồn”: Trình bày nội dung phản ánh, thể hiện của văn nghệ.
Cùng với thực tại khách quan nội dung của văn nghệ còn là nhận thức mới mẻ, là tất cả tư tưởng, tình cảm của cá nhân nghệ sĩ. Mỗi tác phẩm văn nghệ lớn là 1 cách sống của tâm hồn, từ đó làm “thay đổi hẳn mắt ta nhìn, óc ta nghĩ”
+ Phần 2: tiếp theo -> :tình cảm” giải thích tại sao con người cần đến tiếng nói của văn nghệ.
Tiếng nói của văn nghệ rất cần thiết đối với đời sống con người nhất là trong hoàn cảnh chiến đấu, sản xuất vô cùng gian khổ của dân tộc ta trong những năm đầu của cuộc kháng chiến.
+ Phần 3: Còn lại-> con đường văn nghệ đến với người đọc và khả năng kì diệu của nó.
Văn nghệ có khả năng cảm hóa, sức mạnh lôi cuốn của nó thật kì diệu bởi đó là tiếng nói của tình cảm, tác động tới mỗi con người qua những rung cảm sâu xa tự trái tim.
- Các luận điểm có mối liên kết chặt chẽ, mạch lạc, các luận điểm vừa có sự giải thích cho nhau vừa được nối tiếp tự nhiên theo hướng ngày càng phân tích sâu sức mạnh đặc trưng của văn nghệ.
2. Tìm hiểu chi tiết văn bản:
a/ Nội dung phản ánh, thể hiện của văn nghệ (chức năng thẩm mĩ)
- Luận điểm: Văn nghệ không chỉ phản ánh hiện thực khách quan mà còn thể hiện tư tưởng, tình cảm của người nghệ sĩ; thể hiện đời sống tinh thần của cá nhân người sáng tác => văn nghệ không chỉ phản ánh hiện thực khách quan mà còn biểu hiện cái chủ quan của người sáng tác.
- Tác giả đã chứng minh luận điểm trên bằng 2 dẫn chứng tiêu biểu với 2 tác giả vĩ đại của dân tộc và thế giới. Cách nêu dẫn chứng rất cụ thể kèm lời bình
 + 2 câu thơ tả cảnh mùa xuân tươi đẹp trong “Truyện Kiều”:
\ Hai câu thơ làm ta
\ Cảm thấy trong lòng ta
\ Đó chính là lời nhắn, lời gửi
+ Cái chết thảm khốc của An-na Ca-rê-nhi-na (L.Xtôi) đã làm cho người đọc bâng khuâng, thương cảm không quên
- Bởi vì tác phẩm nghệ thuật không chỉ đem đến cho người đọc sự hiểu biết về thực tại mà quan trọng hơn là làm cho con người có những rung động, vấn vương, say sưa, vui buồn, yêu ghét, mơ mộngqua từng câu thơ, từng trang sách, trong từng h/ả thiên nhiên, nét mặt, khóe mắt, nụ cườivốn rất quen thuộc mà vẫn chứa bao nhiêu điều mới lạ, tiềm ẩn làm ta ngạc nhiên. Quen mà lạ là đặc điểm nội dung của văn nghệ.
- ND văn nghệ còn là rung cảm và nhận thức trong từng người. Nó mở rộng phát huy vô tận qua từng thế hệ người tiếp nhận.
- VN tập trung khám phá, thể hiện chiều sâu tính cách, số phận con người, thế giới => nội dung mang tính hình tượng cụ thể, sinh động, là đời sống tinh thần, tình cảm của con người qua cái nhìn và tình cảm của tác giả.
b/ Sức mạnh và ý nghĩa kì diệu của văn nghệ:
- VN giúp cho chúng ta được sống đầy đủ hơn, phong phú hơn đối với cuộc đời và với chính mình.
- Những khi con người bị ngăn cách với cuộc sống tiếng nói VN là sợi dây buộc chặt họ với cuộc sống đời thường bên ngoài với tất cả những sự sống, hoạt động, vui buồn gần gũi.
- Văn nghệ góp phần làm tươi mát sinh hoạt khắc khổ hàng ngày, giữ cho “đời cứ tươi” tác

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_van_9_HK_II.doc